Việc báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư kinh doanh tại Việt Nam không đúng thời hạn bị phạt bao nhiêu tiền?
- Việc báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư kinh doanh tại Việt Nam không đúng thời hạn bị phạt bao nhiêu tiền?
- Việc báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh được do ai thực hiện?
- Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư phải báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh không?
Việc báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư kinh doanh tại Việt Nam không đúng thời hạn bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam như sau:
Vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định.
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
...
Như vậy, hành vi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư kinh doanh tại Việt Nam không đúng thời hạn sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.
Ngoài ra, người vi phạm con buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ.
Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).
Việc báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư kinh doanh tại Việt Nam không đúng thời hạn bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Việc báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh được do ai thực hiện?
Theo quy định tại Điều 70 Luật Đầu tư 2020 quy định về việc giám sát, đánh giá đầu tư như sau:
Giám sát, đánh giá đầu tư
...
3. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư bao gồm:
a) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo nội dung và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ thực hiện, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
...
Như vậy, việc báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh sẽ được cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo nội dung và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư.
Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư phải báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh không?
Căn cứ theo Điều 72 Luật Đầu tư 2020 quy định về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam như sau:
Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
...
2. Chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện như sau:
a) Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;
b) Hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Hằng quý, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;
d) Hằng quý, hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
...
Như vậy, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư phải báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh theo kế hoạch hằng quý, hằng năm, đến cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau:
- Vốn đầu tư thực hiện.
- Kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh.
- Thông tin về lao động,
- Nộp ngân sách nhà nước.
- Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
- Xử lý và bảo vệ môi trường.
- Các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.