Doanh nghiệp được giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động không?
Doanh nghiệp được giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động không?
Trước đây, theo quy định, sổ bảo hiểm xã hội do người sử dụng lao động bảo quản. Tuy nhiên, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chính thức có hiệu lực, người lao động phải có trách nhiệm giữ và bảo quản sổ bảo hiểm xã hội mình.
Nội dung này được ghi nhận cụ thể tại khoản 2 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định người lao động được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội của mình.
Đồng thời, Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người lao động như sau:
Trách nhiệm của người lao động
1. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.
3. Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, đến hiện tại, doanh nghiệp không còn được giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động nữa mà thay vào đó người lao động được trực tiếp cầm sổ bảo hiểm xã hội.
Người lao động phải có trách nhiệm bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của mình.
Doanh nghiệp được giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động không? (Hình từ Internet)
Chốt Sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc trong bao lâu?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
...
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Đồng thời, tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng nhấn mạnh, người sử dụng lao động phải phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Theo đó, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm phải hoàn thành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại cho người lao động. Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định cụ thể về thời hạn cụ thể về thời hạn chốt sổ bảo hiểm xã hội.
Thông thường, để chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, trước tiên người lao động phải tiến hành thủ tục báo giảm lao động. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết thủ tục này cho đơn vị sử dụng lao động.
Sau đó, người sử dụng lao động sẽ thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động và sẽ được giải quyết trong 05 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Có được trả sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động nghỉ việc trái pháp luật?
Thực tế hiện nay, có nhiều trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Nhiều trường hợp người sử dụng lao động đã cố tình gây khó dễ bằng việc không trả sổ BHXH cho người lao động. Điều này là không đúng với quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Dẫn chiếu đến Điều 49 Luật Việc làm 2013 cũng có quy định người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật chỉ bị mất một số quyền lợi và phải thực hiện một số nghĩa vụ bao gồm:
- Không được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp;
- Phải bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;
- Bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước…
Như vậy, ngay cả khi người lao động nghỉ việc trái pháp luật thì họ vẫn được trả sổ bảo hiểm xã hội theo đúng thời hạn như quy định nêu trên.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.