Trong trường hợp nào thì cá nhân được xác định lại dân tộc? Ai có thẩm quyền xác định lại dân tộc cho người dưới 14 tuổi?

Cho tôi hỏi muốn xác định lịa dân tộc thì đến cơ quan nào? Ai có thẩm quyền xác định lại dân tộc cho cá nhân? Câu hỏi của chị Ngọc (Hà Giang)

Trong trường hợp nào thì cá nhân được xác định lại dân tộc?

Căn cứ tại khoản 3, 4 Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền xác định, xác định lại dân tộc như sau:

Quyền xác định, xác định lại dân tộc
...
3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
4. Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.
...

Theo đó, cá nhân có quyền được xác định lại dân tộc của mình khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Khai cha, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau va con xác định lại dân tộc theo dân tộc người còn lại;

- Con nuôi xác định lại dân tộc theo cha mẹ đẻ khi xác định được cha mẹ đẻ của mình

Đồng thời, việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ 15 tuổi đến dưới 19 tuổi phải được sự đồng ý của người đó.

Trong trường hợp nào thì cá nhân được xác định lại dân tộc? Ai có thẩm quyền xác định lại dân tộc cho người dưới 14 tuổi? (Hình dưới 14 tuổi)

Ai có thẩm quyền xác định lại dân tộc cho cá nhân?

Căn cứ tại Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thẩm quyền xác định lại dân tộc như sau:

Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền xác định lại dân tộc cho cá nhân từ đủ 14 tuổi trở lên.

Ai có thẩm quyền xác định lại dân tộc cho người dưới 14 tuổi?

Căn cứ tại Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký khai sinh như sau:

Nội dung đăng ký khai sinh
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.

Đồng thời tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch như sau:

Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

Theo đó, khi người chưa đủ 14 tuổi có yêu cầu đổi dân tộc sẽ tiến hành đổi trong giấy khai sinh và ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thực hiện thay đổi.

Trân trọng!

Xác định lại dân tộc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Xác định lại dân tộc
Hỏi đáp Pháp luật
Trong trường hợp nào thì cá nhân được xác định lại dân tộc? Ai có thẩm quyền xác định lại dân tộc cho người dưới 14 tuổi?
Hỏi đáp pháp luật
Những vi phạm quy định về thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc và chế tài xử phạt?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xác định lại dân tộc
Chu Tường Vy
1,980 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào