Trường hợp nào tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ hủy đăng ký chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại chúng?
- Tổ chức phát hành, công ty đại chúng phải cung cấp thông tin gì khi đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Trường hợp nào tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ hủy đăng ký chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại chúng?
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý thông tin chứng khoán đã đăng ký của tổ chức phát hành, công ty đại chúng như thế nào?
Tổ chức phát hành, công ty đại chúng phải cung cấp thông tin gì khi đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 119/2020/TT-BTC có quy định về đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam như sau:
Đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Loại chứng khoán và hình thức đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 149 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
2. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng thực hiện đăng ký các thông tin sau với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam:
a) Thông tin về tổ chức phát hành, công ty đại chúng;
b) Thông tin về chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại chúng;
c) Thông tin về người sở hữu chứng khoán gồm: danh sách người sở hữu chứng khoán, loại chứng khoán, số lượng chứng khoán sở hữu và tài khoản lưu ký chứng khoán trong trường hợp người sở hữu chứng khoán có nhu cầu đăng ký chứng khoán đồng thời với lưu ký chứng khoán.
3. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng đăng ký chứng khoán trực tiếp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc thông qua công ty chứng khoán. Khi có thay đổi về thông tin đã đăng ký, tổ chức phát hành, công ty đại chúng phải thực hiện điều chỉnh thông tin với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ và kịp thời của các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này .
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành quy chế về hoạt động đăng ký chứng khoán.
Như vậy, tổ chức phát hành, công ty đại chúng khi đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải cung cấp thông tin như sau:
- Thông tin về tổ chức phát hành, công ty đại chúng;
- Thông tin về chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại chúng;
- Thông tin về người sở hữu chứng khoán gồm:
+ Danh sách người sở hữu chứng khoán;
+ Loại chứng khoán, số lượng chứng khoán sở hữu;
+ Tài khoản lưu ký chứng khoán trong trường hợp người sở hữu chứng khoán có nhu cầu đăng ký chứng khoán đồng thời với lưu ký chứng khoán.
Trường hợp nào tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ hủy đăng ký chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại chúng? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ hủy đăng ký chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại chúng?
Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 119/2020/TT-BTC có quy định 10 trường hợp tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ hủy đăng ký chứng khoán như sau:
(1) Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp, chứng quyền có bảo đảm đến thời gian đáo hạn;
(2) Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp được tổ chức phát hành mua lại trước thời gian đáo hạn;
(3) Tổ chức phát hành thực hiện giảm vốn, giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt tồn tại do tổ chức lại doanh nghiệp;
(4) Tổ chức phát hành hoán đổi cổ phiếu, công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp;
(5) Cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hóa không phải là công ty đại chúng bị hủy niêm yết, hủy đăng ký giao dịch và doanh nghiệp có yêu cầu hủy đăng ký chứng khoán;
(6) Chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng quyền có bảo đảm hủy niêm yết;
(7) Quỹ hoán đổi danh mục giải thể;
(8) Chứng khoán của các công ty đại chúng đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam nhưng không còn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng và công ty có yêu cầu hủy đăng ký;
(9) Tổ chức phát hành, công ty đại chúng đăng ký chứng khoán theo thỏa thuận với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tự nguyện hủy đăng ký chứng khoán;
(10) Hủy đăng ký số công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương do nhà tạo lập thị trường, nhà đầu tư không thanh toán tiền mua; Hủy công cụ nợ của Chính phủ do đáo hạn hợp đồng đảm bảo thanh khoản giữa Kho bạc Nhà nước và nhà tạo lập thị trường, nhà đầu tư.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý thông tin chứng khoán đã đăng ký của tổ chức phát hành, công ty đại chúng như thế nào?
Tại Điều 5 Thông tư 119/2020/TT-BTC có quy định về quản lý thông tin chứng khoán đã đăng ký như sau:
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý tập trung toàn bộ thông tin tổ chức phát hành, công ty đại chúng đã đăng ký bao gồm:
+ Thông tin về tổ chức phát hành, công ty đại chúng;
+ Thông tin về chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại chúng;
+ Thông tin về người sở hữu chứng khoán gồm: danh sách người sở hữu chứng khoán, loại chứng khoán, số lượng chứng khoán sở hữu và tài khoản lưu ký chứng khoán trong trường hợp người sở hữu chứng khoán có nhu cầu đăng ký chứng khoán đồng thời với lưu ký chứng khoán.
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện quản lý thông tin, điều chỉnh thông tin chứng khoán đã đăng ký theo quy chế về hoạt động đăng ký chứng khoán.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.