Trường hợp thi hành án dân sự kê biên tài sản đất, trong lúc kê biên cưỡng chế có cần chữ ký của người phải thi hành án hay không?
- Trường hợp thi hành án dân sự kê biên tài sản đất, trong lúc kê biên cưỡng chế có cần chữ ký của người phải thi hành án hay không?
- Có được kê biên đối với đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
- Trường hợp tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên thì người được tạm giao có được cho thuê đất trong thời gian đó không?
Trường hợp thi hành án dân sự kê biên tài sản đất, trong lúc kê biên cưỡng chế có cần chữ ký của người phải thi hành án hay không?
Tại khoản 2 Điều 88 Luật Thi hành án dân sự 2008 có quy định về thực hiện việc kê biên như sau:
Thực hiện việc kê biên
...
2. Việc kê biên tài sản phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.
Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được uỷ quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.
Tại khoản 3 Điều 111 Luật Thi hành án dân sự 2008 có quy định về kê biên tài sản là quyền sử dụng đất như sau:
Kê biên quyền sử dụng đất
1. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất.
3. Việc kê biên quyền sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có chữ ký của những người tham gia kê biên.
Như vậy, trường hợp thi hành án dân sự kê biên tài sản đất, trong lúc kê biên cưỡng chế phải có chữ ký của người phải thi hành án.
Biên bản kê biên quyền sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên.
Trường hợp thi hành án dân sự kê biên tài sản đất, trong lúc kê biên cưỡng chế có cần chữ ký của người phải thi hành án hay không? (Hình từ Internet)
Có được kê biên đối với đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Tại khoản 2 Điều 110 Luật Thi hành án dân sự 2008 có quy định về quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án như sau:
Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án
1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.
Như vậy, đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn được kê biên quyền sử dụng đất đó.
Trường hợp tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên thì người được tạm giao có được cho thuê đất trong thời gian đó không?
Tại Điều 112 Luật Thi hành án dân sự 2008 có quy định về tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên như sau:
Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên
1. Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho người đó.
Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này không nhận thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng. Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tiến hành ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ:
a) Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ;
b) Hiện trạng sử dụng đất;
c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất;
d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.
4. Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích.
Như vậy, trường hợp tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên thì thì người được tạm giao không được cho thuê đất trong thời gian đó.
Ngoài ra trong thời gian tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên thì thì người được tạm giao cũng không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.