Điều kiện xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với người nộp thuế khi dịch bệnh kéo dài là gì?

Điều kiện xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với người nộp thuế khi dịch bệnh kéo dài là gì?- Câu hỏi của anh Hoàng (Hà Nội).

Điều kiện xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với người nộp thuế khi dịch bệnh kéo dài là gì?

Tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng như sau:

Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng
1. Trường hợp được xóa nợ
Người nộp thuế bị thiệt hại về vật chất do bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Điều kiện xóa nợ
Người nộp thuế đã được miễn tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế mà vẫn còn thiệt hại. Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xóa không vượt quá giá trị thiệt hại còn lại của người nộp thuế.
3. Thẩm quyền xóa nợ
Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại Điều 87 Luật Quản lý thuế.
4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xóa nợ
Khi xảy ra các trường hợp thiên tai; thảm họa; dịch bệnh có phạm vi rộng theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quy định trình tự thủ tục, hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế.

Như vậy, điều kiện xóa nợ tiền thuế đối với người nộp thuế khi dịch bệnh kéo dài là:

Khi người nộp thuế đã được miễn tiền chậm nộp và đã được gia hạn nộp thuế trong trường hợp bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do bất khả kháng mà vẫn còn thiệt hại thì số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt sẽ được xóa nhưng không vượt quá giá trị thiệt hại còn lại của người nộp thuế.

Điều kiện xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với người nộp thuế khi dịch bệnh kéo dài là gì?

Điều kiện xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với người nộp thuế khi dịch bệnh kéo dài là gì? (Hình từ Internet)

Thành phần hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bao gồm những tài liệu gì?

Tại Điều 86 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như sau:

Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt lập và gửi hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đến cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
b) Quyết định tuyên bố phá sản đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
c) Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bao gồm những tài liệu sau:

- Văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;

- Quyết định tuyên bố phá sản đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;

- Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Thời hạn ra thông báo xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt trong vòng bao nhiêu ngày?

Tại Điều 88 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về trách nhiệm giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như sau:

Trách nhiệm giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Cơ quan, người có thẩm quyền đã nhận hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải thông báo cho cơ quan đã gửi hồ sơ để hoàn chỉnh khi hồ sơ chưa đầy đủ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
2. Người có thẩm quyền phải ra quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc thông báo không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho cơ quan đã gửi hồ sơ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Như vậy, thời hạn ra thông báo xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Trân trọng!

Người nộp thuế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người nộp thuế
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các thủ đoạn công nghệ, kỹ thuật để lừa đảo người nộp thuế được Tổng Cục thuế cảnh báo?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tra cứu thông tin người nộp thuế tổ chức, doanh nghiệp nhanh chóng, chính xác nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu thông tin người nộp thuế theo thu nhập cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế thì có bị tính tiền chậm nộp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ trong thời gian tối đa bao nhiêu tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 17/TB-ĐKT thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 09/TXNK quyết định về việc gia hạn thời hạn kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào được công khai thông tin người nộp thuế? Nội dung công khai thông tin của người nộp thuế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ thì có phải nộp tiền chậm nộp thuế không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người nộp thuế
Lương Thị Tâm Như
1,082 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào