Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy có được hay không? Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy có được hay không?
Khoản 4 Điều 19 Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia 2019 quy định về các địa điểm không bán rượu bia như sau:
Địa điểm không bán rượu, bia
1. Cơ sở y tế.
2. Cơ sở giáo dục.
3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.
5. Cơ sở bảo trợ xã hội.
6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.
Theo quy định nêu trên, cơ sở cai nghiện được quy định là địa điểm không bán rượu bia.
Do đó, hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy là không được phép.
Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy có được hay không? Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Điểm a khoản 2 Điều 31 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính với hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy như sau:
Vi phạm các quy định về bán, cung cấp rượu, bia
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cung cấp rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi;
b) Không niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi tại vị trí dễ nhìn của cơ sở bán rượu, bia.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán rượu, bia tại địa điểm không bán rượu, bia theo quy định của pháp luật;
b) Mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu, bia có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.
...
Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế là 75.000.000 đồng đối với cá nhân và 150.000.000 đồng đối với tổ chức.
4. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Theo quy định nêu trên, mức xử phạt vi phạm hành chính với hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy là:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.
Chi cục trưởng Chi cục Thuế phạt vi phạm hành chính với hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy có đúng thẩm quyền hay không?
Điểm b khoản 3 Điều 110 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành của Chi cục trưởng Chi cục Thuế như sau:
Thẩm quyền của cơ quan Thuế
...
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS;
...
Khoản 6 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền phạt tiền như sau:
Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.
Mức phạt tiền tối đa với hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy là 10.000.000 đồng đối với cá nhân và 20.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.
Căn cứ các quy định nêu trên, Chi cục trưởng Chi cục Thuế được quy định có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy.
Vậy, việc Chi cục trưởng Chi cục Thuế phạt vi phạm hành chính với hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy là đúng thẩm quyền.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.