Quy trình khởi tố vụ án hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy được quy định như thế nào?
- Quy trình khởi tố vụ án hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy được quy định như thế nào?
- Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy?
- Người 15 tuổi vận chuyển 2 kilôgam lá cây côca có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy không?
Quy trình khởi tố vụ án hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy được quy định như thế nào?
Điều 143 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về căn cứ để khởi tố vụ án hình sự như sau:
Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
1. Tố giác của cá nhân;
2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm tội tự thú.
Ngoài ra, điểm a khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:
Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Theo quy định nêu trên, việc tiến hành khởi tố vụ án hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy được thực hiện như sau:
Bước 1: Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh về tội phạm dựa trên các căn cứ như sau:
- Tố giác của cá nhân;
- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
- Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
- Người phạm tội tự thú.
Bước 2: Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xác định có dấu hiệu tội phạm và ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Quy trình khởi tố vụ án hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy?
Căn cứ quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, các căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy gồm:
Vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc trường hợp:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội phạm về ma túy, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam trở lên
+ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam trở lên
+ Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam trở lên
+ Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam trở lên
+ Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam trở lên
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam trở lên
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít trở lên
+ Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy
+ Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội
Người 15 tuổi vận chuyển 2 kilôgam lá cây côca có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy không?
Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
...
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về phân loại tội phạm như sau:
Phân loại tội phạm
...
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Ngoài ra, điểm d khoản 1 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vận chuyển trái phép chất ma túy như sau:
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
...
1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
...
Theo các quy định nêu trên, người 15 tuổi chuyển 2 kilôgam lá cây côca vi phạm điểm d khoản 1 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có mức cao nhất của khung hình phạt là 07 năm tù, thuộc loại tội phạm nghiêm trọng.
Do đó, người 15 tuổi vận chuyển 2 kilôgam lá cây côca sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.