Khi chưa lập sổ địa chính thì dựa vào đâu để xác định diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp?
- Khi chưa lập sổ địa chính thì dựa vào đâu để xác định diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp?
- Đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần thì có phân hạng đất để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp không?
- Nội dung tiêu chuẩn của các yếu tố phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định như thế nào?
Khi chưa lập sổ địa chính thì dựa vào đâu để xác định diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Tại Điều 6 Luật Thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993 quy định diện tích tính thuế để làm căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:
Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.
Tại Điều 6 Nghị định 74-CP năm 1993 có hướng dẫn diện tích thuế được tính như sau:
Diện tích thuế được quy định như sau:
1. Diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính Nhà nước hoặc kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền xác nhận theo quy định tại Điều 14 của Luật đất đai. Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính và số liệu đo đạc chưa chính xác, chưa có xác nhận của cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền, thì diện tích tính thuế là diện tích đất ghi trong tờ khai của hộ nộp thuế.
Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi chưa làm kịp việc giao đất theo Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình nông dân và hộ cá nhân diện tích tính thuế của mỗi hộ do hộ tự kê khai và có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp.
2. Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng là diện tích thực sử dụng, được giao cho từng hộ nộp thuế phù hợp với diện tích ghi trong sổ địa chính hoặc trong tờ khai của chủ hộ.
3. Cơ quan quản lý đất đai các cấp trong phạm vi quyền hạn quy định tại Điều 14 của Luật Đất đai, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế xác định diện tích tính thuế trong địa phương mình.
Như vậy, khi chưa lập sổ địa chính thì diện tích đất dùng để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được xác định như trên tờ khai của hộ sử dụng đất.
Khi chưa lập sổ địa chính thì dựa vào đâu để xác định diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp? (Hình từ Internet)
Đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần thì có phân hạng đất để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp không?
Tại Điều 2 Nghị định 73-CP năm 1993 quy định phân hạng đất tính thuế đối với cấy trồng chính
Việc phân hạng đất tính thuế đối với các cây trồng chính được qui định như sau:
1. Đối với đất trồng cây hàng năm thì phân hạng đất tính thuế theo đất trồng lúa; dựa vào tiêu chuẩn của 5 yếu tố qui định tại Điều 1 của Nghị định này có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986-1990).
Đối với đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản nằm trong vùng đất trồng cây hàng năm, thì thực hiện phân hạng đất tính thuế như đất trồng cây hàng năm.
Đối với đất có mặt nước mặn, lợ chuyên dùng vào nuôi trồng thuỷ sản phải căn cứ vào chất đất, khí hậu thời tiết, vị trí, địa hình và điều kiện cấp thoát nước, có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của năm (1986-1990) hoặc của các năm gần nhất.
2. Đối với đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi thì phân hạng đất theo đất trồng cây hàng năm.
3. Đối với đất trồng cây lâu năm (trừ đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần như gỗ, tre, nứa, song, mây...) thì dựa vào tiêu chuẩn của các yếu tố để phân hạng đất tính thuế.
Riêng đối với đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì không phân hạng đất, khi có thu hoạch sẽ thực hiện việc thu thuế 4% giá trị sản lượng khai thác.
Như vậy, đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần sẽ không phân hạng đất và khi có thu hoạch sẽ thực hiện việc thu thuế 4% giá trị sản lượng khai thác.
Nội dung tiêu chuẩn của các yếu tố phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định như thế nào?
Tại Điều 1 Nghị định 73-CP năm 1993 căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp thì phân hạng đất được dựa vào các yếu tố chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu. Tiêu chuẩn của từng yếu tố được xác định như sau :
- Yếu tố chất đất là độ phì của đất thích hợp với từng loại cây trồng; đối với đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản còn bao gồm độ muối và nguồn dinh dưỡng của nước.
- Yếu tố vị trí của đất là khoảng cách so với nơi cư trú của người sử dụng đất, khoảng cách so với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm theo từng trường hợp cụ thể.
- Yếu tố địa hình của đất là độ bằng phẳng, độ dốc, độ trũng hoặc ngập úng của mảnh đất.
- Yếu tố điều kiện khí hậu, thời tiết là nhiệt độ trung bình hàng năm và các tháng trong năm; lượng mưa trung bình hàng năm và các tháng trong năm; số tháng khô hạn trong năm; tần suất xuất hiện lũ, bão, sương muối, gió khô nóng trong năm và từng tháng; độ ẩm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng.
- Yếu tố điều kiện tưới tiêu đối với đất trồng cây hàng năm là mức độ tưới tiêu chủ động; đối với đất trồng cây lâu năm là mức độ gần, xa nguồn nước hoặc không có nguồn nước và điều kiện thoát nước.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.