Các trường hợp được miễn phí trong lĩnh vực xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam?
- Trường hợp nào được miễn phí trong lĩnh vực xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam?
- Đối tượng nào được miễn lệ phí cấp hộ chiếu trong lĩnh vực xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam?
- Loại tiền được sử dụng để thu phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Trường hợp nào được miễn phí trong lĩnh vực xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam?
Khoản 1 Điều 5 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định về các trường hợp được miễn phí trong lĩnh vực xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam như sau:
Các trường hợp được miễn phí, lệ phí
1. Các trường hợp được miễn phí
a) Khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội mời với tư cách cá nhân.
b) Viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ (vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi), không phân biệt loại hộ chiếu, không phải là công dân Việt Nam và không thường trú tại Việt Nam không phải nộp phí trên cơ sở có đi có lại.
c) Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
d) Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
e) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
đ) Miễn phí đối với trường hợp cấp thị thực, tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam vi phạm pháp luật bị xử lý nhưng không có khả năng tài chính và cơ quan đại diện của nước có công dân không chịu kinh phí hoặc không có cơ quan đại diện của nước có công dân vi phạm pháp luật ở Việt Nam.
Việc xác định người nước ngoài ở Việt Nam vi phạm pháp luật bị xử lý thuộc diện miễn phí trong trường hợp này do tổ chức thu phí xem xét quyết định trong từng trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.
Theo quy định nêu trên, các trường hợp được miễn phí trong lĩnh vực xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam gồm:
- Cá nhân là khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội.
- Viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ (vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi).
- Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
- Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
- Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
- Trường hợp cấp thị thực, tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam vi phạm pháp luật bị xử lý nhưng không có khả năng tài chính và cơ quan đại diện của nước có công dân không chịu kinh phí hoặc không có cơ quan đại diện của nước có công dân vi phạm pháp luật ở Việt Nam.
Các trường hợp được miễn phí trong lĩnh vực xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào được miễn lệ phí cấp hộ chiếu trong lĩnh vực xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam?
Khoản 2 Điều 5 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định về đối tượng được miễn lệ phí cấp hộ chiếu trong lĩnh vực xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam như sau:
Các trường hợp được miễn phí, lệ phí
...
2. Miễn lệ phí cấp hộ chiếu đối với: Người Việt Nam ở nước ngoài có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại nhưng không có hộ chiếu; người Việt Nam ở nước ngoài phải về nước theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về việc nhận trở lại công dân nhưng không có hộ chiếu và những trường hợp vì lý do nhân đạo.
...
Theo đó, đối tượng được miễn lệ phí cấp hộ chiếu trong lĩnh vực xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam gồm:
- Người Việt Nam ở nước ngoài có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại nhưng không có hộ chiếu;
- Người Việt Nam ở nước ngoài phải về nước theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về việc nhận trở lại công dân nhưng không có hộ chiếu và những trường hợp vì lý do nhân đạo.
Loại tiền được sử dụng để thu phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Khoản 2 Điều 4 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định về mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam như sau:
Mức thu phí, lệ phí
1. Mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phí cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài thu bằng đồng Việt Nam, đồng Đôla Mỹ (USD). Đối với mức thu quy định bằng USD thì được thu bằng USD hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ USD ra đồng Việt Nam áp dụng tỷ giá USD mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ.
Theo đó, loại tiền được dùng để thu phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam được quy định như sau:
- Phí cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài thu bằng đồng Việt Nam, đồng Đôla Mỹ (USD).
- Đối với mức thu quy định bằng USD:
+ Thu bằng USD hoặc quy đổi từ USD ra đồng Việt Nam áp dụng tỷ giá USD mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.