Chức năng của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch là gì? Cơ quan chủ quản của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch là cơ quan nào?
Chức năng của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch là gì?
Điều 1 Nghị định 01/2023/NĐ-CP quy định về vị trí và chức năng của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch như sau:
Vị trí và chức năng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Theo đó, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch được quy định là cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch là cơ quan của Chính phủ.
Chức năng của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch là gì? (Hình từ Internet)
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật?
Khoản 5 Điều 2 Nghị định 01/2023/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch trong tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn
...
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, các dự án, công trình quan trọng quốc gia đã được ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Theo đó, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có nhiệm vụ và quyền hạn thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, các dự án, công trình quan trọng quốc gia đã được ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong các lĩnh vực liên quan đến di sản văn hóa?
Khoản 5 Điều 2 Nghị định 01/2023/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch trong các lĩnh vực liên quan đến di sản văn hóa như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn
...
6. Về di sản văn hóa:
a) Trình cấp có thẩm quyền thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ việc xếp hạng và điều chỉnh khu vực bảo vệ đối với di tích quốc gia đặc biệt; việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO): Công nhận di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tiêu biểu của Việt Nam là Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, ghi danh di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của Việt Nam vào các danh sách di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO; việc công nhận bảo vật quốc gia và cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản và phương án xử lý đối với tài sản là di sản văn hóa theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và quy hoạch khảo cổ sau khi được phê duyệt;
d) Thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt;
đ) Thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích quốc gia; thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; thẩm định dự án cải tạo, xây dựng công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích đối với di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; thẩm định kế hoạch quản lý di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới phân bố trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thẩm định và phê duyệt kế hoạch quản lý di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; phê duyệt quy chế bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;
e) Xếp hạng di tích quốc gia, bảo tảng hạng I, điều chỉnh khu vực bảo vệ đối với di tích quốc gia; ghi danh di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; giao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia cho bảo tàng công lập theo quy định của pháp luật; xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành; thỏa thuận xếp hạng bảo tàng hạng II, hạng III theo quy định của pháp luật;
g) Cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ; cấp phép đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản; cấp phép cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn thủ tục đăng ký di vật, cổ vật và hoạt động của cơ sở giám định cổ vật;
i) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về di sản tư liệu;
k) Xây dựng cơ chế, chính sách huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
l) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch trong các lĩnh vực liên quan đến di sản văn hóa được quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 01/2023/NĐ-CP.
*Lưu ý: Nghị định 01/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 02 năm 2023.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.