Thẩm quyền đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn
1. Theo quy định của Luật hộ tịch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là bằng chứng pháp lý để xác định quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên (quan hệ vợ, chồng; quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản...), đồng thời cũng là cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên vợ, chồng.
Do kết hôn là một sự kiện hộ tịch quan trọng trong cuộc đời của mỗi công dân nên Luật hộ tịch quy định sau khi đăng ký kết hôn, công dân đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật được cấp bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Giấy chứng nhận kết hôn có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, ngoài hình thức người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát tại doanh nghiệp nhà nước thì pháp luật còn quy định hình thức nào khác?
- Theo Nghị định 61/2023/NĐ-CP đâu là nguyên tắc xây dựng và thực hiện hương ước quy ước?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố thì thời hạn để Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phải ban hành quyết định công nhận là gì?
- Theo Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở, nội dung nào là một trong những nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở?
- Từ 21/10/2024 tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán viên cần phải có là gì?