Thủ tục đính chính GCN quyền sử dụng đất
Thứ nhất: Thủ tục đính chính quyền sử dụng đất.
Khoản 1 điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 quy định về thủ tục đính chính quyền sử dụng đất:
Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
“1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.”
Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
“1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”
Theo quy định trên thì trường hợp của bạn đang có sai sót về thông tin thửa đất nên việc đính chính sẽ có nội dung, số liệu về thửa đất và việc đính chính sẽ được thực hiện trên cả giấy chứng nhận đã cấp và hồ sơ lưu tại phòng tài nguyên môi trường.
Đồng thời, theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường, khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn phải chuẩn bị những hồ sơ sau:
- Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Thứ hai: Về ủy quyền thực hiện việc đính chính.
Mảnh đất trên là tài sản chung của vợ chồng bạn, nên theo quy định tại điều 219 Bộ luật dân sự 2005 thì mảnh đất trên thuộc sở hữu chung vợ chồng, nên việc định đoạt với tài sản trên phải được sự đồng ý của hai vợ chồng, cũng như việc đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên phải có sự tham gia của hai vợ chồng. Vì vậy, việc ủy quyền để người khác thực hiện đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên phải có chữ ký của cả chồng bạn thì văn bản ủy quyền mới có hiệu lực pháp luật.
Điều 219. Sở hữu chung của vợ chồng
“1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án.”
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.