Đòi lại quyền sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận

Bà cố ngoại của vợ tôi (tạm gọi là bà A) có 2 người con gái tên B và C. Khi B và C đi lấy chồng thì bà A ở một mình. Đến khi già yếu, năm 1991 bà A gọi vợ chồng cháu ngoại tên là D (là con trai bà B) về ở chung để chăm sóc. Năm 1994 bà A qua đời, để lại căn nhà cho anh D không có giấy tờ tặng cho nhà (căn nhà này chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Đến năm 1998, vợ anh D (là E) thực hiện việc kê khai nhà đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tên bà E. Vợ chồng anh D đã xây dựng lại căn nhà kiên cố trên mảnh mảnh đất trên. Đến nay, bà C khởi kiện đòi vợ chồng anh D trả lại mảnh đất trên với lý do bà A là mẹ ruột của B và B có họa đồ thửa đất trên. Xin cho hỏi yêu cầu của bà B có chính đáng không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Đất đai năm 1993: Người sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đối chiếu với trường hợp bạn nêu, tính đến năm 1998, vợ chồng anh D, chị E đã sử dụng đất ổn định từ trước năm 1993 nên việc kê khai đăng ký quyền sử dụng đất là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật. Việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chị E là kết quả của quá trình xem xét, đánh giá tình hình thực tế sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chị E có toàn quyền thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn. Bên cạnh đó, chị E được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của mình với tư cách là người sử dụng đất (Điều 3 Luật Đất đai năm 1993). Do vậy, việc bà B khởi kiện đòi chị E trả lại mảnh đất phải có căn cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là hợp pháp (Bà B phải chứng minh được quyền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận cho mẹ là bà A và việc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chị E là không có căn cứ pháp luật…).

Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn

Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng không theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp từ 01/8/2024 theo Nghị định 101?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thì có được cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại đất nào không được phép thế chấp quyền sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật Đất đai năm 2024 thì nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư chăn nuôi tập trung?
Hỏi đáp Pháp luật
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất thì có được đứng tên tất cả trên giấy chứng nhận không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tôn giáo có được nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu ha?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu theo Luật Đất đai mới?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
305 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào