Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất

Nhà tôi có một mảnh đất do cha và mẹ tôi đứng tên quyền sử dụng. Năm 2012 cha mẹ tôi cùng mang bệnh nặng chết và không để lại di chúc. Bố mẹ tôi chỉ có tôi chỉ có tôi là con trai độc nhất. Chúng tôi muốn sang tên quyền sử dụng đất cho vợ chồng tôi đứng tên thì phải làm sao?

Khi bố mẹ bạn chết, phần quyền sử dụng đất do bố mẹ bạn đứng tện được coi là di sản thừa kế và được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Nếu bố mẹ bạn không để lại di chúc thì di sản đó được chia cho người thừa kế theo Điều 676 Bộ luật Dân sự:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo quy định trên thì bạn chính là người được hưởng di sản của bố mẹ bạn, do đó bạn sẽ trở thành chủ sử dụng của toàn bộ thửa đất và có quyền đăng ký sang tên mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó.

Để tiến hành việc sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì bạn cần thực hiện các thủ tục sau:

+ Liên hệ với Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế;

+ Làm thủ tục khai tử tại Tư pháp xã (phường, thị trấn);

+ Đơn đề nghị đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất (theo mẫu);

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có); 
+ Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu, CMND.

Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào