Chi phí kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như có cách xác định thế nào?
- Cách xác định chi phí kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?
- Cách xác định chi phí chung để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?
- Lợi nhuận dự kiến khi thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải?
- Xác định thuế giá trị gia tăng khi thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải?
Cách xác định chi phí kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?
Tại tiểu tiết 1.5.6 Tiết 1.5 Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục Kết cấu và cách xác định giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định cách xác định chi phí kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:
a) Các khoản chi phí này bao gồm: Chi phí kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin; chi phí cập nhật bản quyền các phần mềm hệ thống, phần mềm diệt virus, phần mềm phòng chống truy cập trái phép cho hệ thống máy chủ, máy trạm, thiết bị an toàn, an ninh thông tin, để bảo đảm hoạt động của hệ thống thông tin duyên hải, các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật liên quan đến hệ thống thông tin duyên hải; chi phí mua bảo hiểm tài sản cố định phục vụ vận hành hệ thống thông tin duyên hải; chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại; chi phí thuê cơ sở hạ tầng cho hệ thống thông tin duyên hải; chi phí nhiệm vụ đột xuất thông tin duyên hải; các chi phí khác (nếu có).
b) Cách xác định:
- Chi phí kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật liên quan đến hệ thống thông tin duyên hải, chi phí cập nhật bản quyền các phần mềm hệ thống, phần mềm diệt virus, phần mềm phòng chống truy cập trái phép cho hệ thống máy chủ, máy trạm, thiết bị an toàn, an ninh thông tin, để bảo đảm hoạt động của hệ thống thông tin duyên hải và các chi phí khác (nếu có): Được xác định trên cơ sở dự toán của từng nội dung chi phí theo quy định pháp luật có liên quan.
- Chi phí mua bảo hiểm tài sản cố định phục vụ vận hành hệ thống thông tin duyên hải, chi phí thuê cơ sở hạ tầng cho hệ thống thông tin duyên hải: Được xác định trên cơ sở số lượng tài sản, số lượng cơ sở hạ tầng và giá của nhà cung cấp dịch vụ.
- Chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại: Được xác định trên cơ sở số lượng lao động được hưởng và chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định pháp luật hiện hành.
- Chi phí nhiệm vụ đột xuất thông tin duyên hải: Được xác định trên cơ sở dự toán chi tiết của từng nhiệm vụ căn cứ định mức chi phí, định mức kinh tế kỹ thuật do các cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định pháp luật liên quan.
Theo đó, cách xác định chi phí kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:
- Chi phí kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật liên quan đến hệ thống thông tin duyên hải, chi phí cập nhật bản quyền các phần mềm hệ thống, phần mềm diệt virus, phần mềm phòng chống truy cập trái phép cho hệ thống máy chủ, máy trạm, thiết bị an toàn, an ninh thông tin, để bảo đảm hoạt động của hệ thống thông tin duyên hải và các chi phí khác (nếu có): Được xác định trên cơ sở dự toán của từng nội dung chi phí theo quy định pháp luật có liên quan.
- Chi phí mua bảo hiểm tài sản cố định phục vụ vận hành hệ thống thông tin duyên hải, chi phí thuê cơ sở hạ tầng cho hệ thống thông tin duyên hải: Được xác định trên cơ sở số lượng tài sản, số lượng cơ sở hạ tầng và giá của nhà cung cấp dịch vụ.
- Chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại: Được xác định trên cơ sở số lượng lao động được hưởng và chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định pháp luật hiện hành.
- Chi phí nhiệm vụ đột xuất thông tin duyên hải: Được xác định trên cơ sở dự toán chi tiết của từng nhiệm vụ căn cứ định mức chi phí, định mức kinh tế kỹ thuật do các cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định pháp luật liên quan.
Chi phí kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như có cách xác định thế nào? (Hình từ Internet)
Cách xác định chi phí chung để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?
Tại tiểu mục 2 Mục II Phụ lục Kết cấu và cách xác định giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định cách xác định chi phí chung để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:
a) Chi phí chung bao gồm:
- Chi phí tiền lương của người quản lý doanh nghiệp, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ; các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn) của người quản lý doanh nghiệp, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ, lao động trực tiếp vận hành, khai thác hệ thống thông tin duyên hải; tiền ăn ca, chi trợ cấp thôi việc và các chế độ khác của từng loại lao động (nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Chí phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí mua bảo hiểm tài sản phục vụ công tác quản lý.
- Chi phí tham dự các cuộc họp quốc tế thường niên, đào tạo và hợp tác quốc tế liên quan đến hoạt động của hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam;
- Chi phí công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Thuế, phí và lệ phí như: Thuế môn bài, tiền thuê đất và các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý: Chi phí điện nước, điện thoại, chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, bảo hộ lao động, đồng phục, đào tạo, quân sự, y tế, khoản chi cho lao động nữ, nghiên cứu, đào tạo và các chi phí hợp lý khác.
b) Cách xác định: Chi phí chung được xác định trên cơ sở chi phí nhân công trực tiếp và tỷ lệ chi phí chung quy định tại bảng dưới đây.
CC = CNC x tỷ lệ chi phí chung
Lợi nhuận dự kiến khi thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải?
Tại Tiểu mục 3 Mục II Phụ lục Kết cấu và cách xác định giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định lợi nhuận dự kiến khi thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:
Lợi nhuận dự kiến được xác định trên cơ sở tổng chi phí trực tiếp với chi phí chung và tỷ lệ lợi nhuận dự kiến quy định tại bảng dưới đây.
L= (CTT +CC) x tỷ lệ lợi nhuận dự kiến
Bảng tỷ lệ chi phí chung và lợi nhuận dự kiến
STT | Nội dung | Tỷ lệ (%) |
1 | Tỷ lệ chi phí chung | 62,35 |
2 | Tỷ lệ lợi nhuận dự kiến | 9,40 |
Xác định thuế giá trị gia tăng khi thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải?
Tại Tiểu mục 4 Mục II Phụ lục Kết cấu và cách xác định giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định xác định thuế giá trị gia tăng khi thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:
TGTGT = GTT x MTS
Trong đó: MTS là mức thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Giá dịch vụ sự nghiệp công sau thuế (G)
G = GTT + TGTGT
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.