Chi phí thuê kênh kết nối, kênh truyền vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải có cách xác định như thế nào?
- Cách xác định chi phí thuê kênh kết nối, kênh truyền vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?
- Cách xác định chi phí cập nhật phần mềm và hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?
- Cách xác định chi phí phải trả cho tổ chức Cospas-Sarsat hằng năm và các khoản chi phí phải trả khác để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?
- Cách xác định chi phí khai thác, sử dụng thông tin vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?
Cách xác định chi phí thuê kênh kết nối, kênh truyền vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?
Tại Tiểu tiết 1.5.1 Tiết 1.5 Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục Kết cấu và cách xác định giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định cách xác định chi phí thuê kênh kết nối, kênh truyền vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:
a) Chi phí thuê kênh kết nối, kênh truyền vệ tinh là chi phí thuê đường truyền thông tin, lưu lượng kênh truyền vệ tinh nhằm đảm bảo việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.
b) Cách xác định: Được xác định trên cơ sở số lượng từng loại kênh truyền theo định mức kinh tế kỹ thuật, giá thuê kênh.
Theo đó, giá thuê kênh được xác định trên cơ sở hợp đồng hoặc hoá đơn hoặc báo giá của nhà cung cấp dịch vụ; chính sách thuế của nhà nước và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có).
Chi phí thuê kênh kết nối, kênh truyền vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải có cách xác định như thế nào? (Hình từ Internet)
Cách xác định chi phí cập nhật phần mềm và hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?
Tại Tiểu tiết 1.5.2 Tiết 1.5 Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục Kết cấu và cách xác định giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định cách xác định chi phí cập nhật phần mềm và hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:
a) Chi phí cập nhật phần mềm và hỗ trợ kỹ thuật là chi phí để cập nhật phần mềm chuyên dụng, hỗ trợ kỹ thuật cho các Đài thông tin duyên hải, Đài thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat Hải Phòng, Đài thông tin vệ tinh mặt đất Cospas-Sarsat Việt Nam, Đài thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa (LRIT) đáp ứng các yêu cầu: Khắc phục, sửa chữa các lỗi phát sinh liên quan đến phần mềm chuyên dụng; đáp ứng các yêu cầu sửa đổi, bổ sung bắt buộc các tính năng, chức năng của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO), Tổ chức Vệ tinh di động quốc tế (IMSO), Tổ chức thông tin vệ tinh tìm kiếm, cứu nạn quốc tế (Cospas-Sarsat); hoàn thiện tính năng đảm bảo hoạt động ổn định của hệ thống theo khuyến nghị của nhà sản xuất.
b) Cách xác định: Được xác định trên cơ sở báo giá của nhà cung cấp dịch vụ, chính sách thuế của nhà nước và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có).
Theo đó, chi phí cập nhật phần mềm và hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải được xác định trên cơ sở báo giá của nhà cung cấp dịch vụ, chính sách thuế của nhà nước và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có).
Cách xác định chi phí phải trả cho tổ chức Cospas-Sarsat hằng năm và các khoản chi phí phải trả khác để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?
Tại Tiểu tiết 1.5.4 Tiết 1.5 Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục Kết cấu và cách xác định giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định cách xác định chi phí phải trả cho tổ chức Cospas-Sarsat hằng năm và các khoản chi phí phải trả khác để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:
a) Các khoản chi trả cho tổ chức Cospas-Sarsat: Là khoản chi phí phải trả hàng năm cho tổ chức Cospas-Sarsat.
b) Các khoản chi phí phải trả khác (nếu có): Là các khoản chi phí mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải phải nộp để phục vụ cho hoạt động của hệ thống thông tin duyên hải.
c) Cách xác định: Được xác định trên cơ sở thông báo của cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức quốc tế và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có).
Chi phí phải trả cho tổ chức Cospas-Sarsat hằng năm và các khoản chi phí phải trả khác để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải được xác định trên cơ sở thông báo của cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức quốc tế và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có).
Cách xác định chi phí khai thác, sử dụng thông tin vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như thế nào?
Tại Tiểu tiết 1.5.5 Tiết 1.5 Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục Kết cấu và cách xác định giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định cách xác định chi phí khai thác, sử dụng thông tin vệ tinh để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:
a) Các khoản chi phí này bao gồm: Chi phí khai thác, sử dụng thông tin LRIT; chi phí sử dụng lưu lượng vệ tinh cho dịch vụ thông tin LRIT; chi phí sử dụng lưu lượng phát thông tin an toàn hàng hải và tìm kiếm cứu nạn; các chi phí phát sinh khác có liên quan.
b) Cách xác định:
- Chi phí khai thác, sử dụng thông tin LRIT được xác định trên cơ sở chi phí phải trả cho nhà cung cấp dịch vụ sau khi bù trừ với khoản chi phí sử dụng thông tin LRIT Việt Nam mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải thu được.
- Chi phí sử dụng lưu lượng vệ tinh cho dịch vụ thông tin LRIT được xác định trên cơ sở lưu lượng sử dụng thông tin vệ tinh cho việc gửi dữ liệu định kỳ hàng ngày của 01 tàu, số lượng tàu được tích hợp, chi phí vận hành nhân (x) giá cước sử dụng dịch vụ vệ tinh và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có);
- Chi phí sử dụng lưu lượng phát thông tin an toàn hàng hải và tìm kiếm cứu nạn được xác định trên cơ sở lưu lượng sử dụng thông tin vệ tinh cho việc phát bản tin an toàn hàng hải và tìm kiếm cứu nạn, nhân (x) giá cước sử dụng dịch vụ vệ tinh và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có);
- Các chi phí phát sinh khác có liên quan (chi phí phát thông tin an ninh hàng hải, giám sát tàu thuyền) được xác định trên cơ sở lưu lượng sử dụng thông tin vệ tinh cho việc phát thông tin, giám sát tàu thuyền nhân (x) giá cước sử dụng dịch vụ vệ tinh và tỷ giá quy đổi ngoại tệ (nếu có).
Theo đó, chi phí khai thác, sử dụng thông tin LRIT được xác định trên cơ sở chi phí phải trả cho nhà cung cấp dịch vụ sau khi bù trừ với khoản chi phí sử dụng thông tin LRIT Việt Nam mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải thu được.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.