Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú?

Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú? Thay đổi nơi tạm trú, có phải đăng ký lại không?

Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú?

Theo luật mới thì cơ quan nào có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú? Mong được hỗ trợ.

Trả lời:

Khoản 2 Điều 29 Luật cư trú 2020 quy định:

Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Như vậy, cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú.

Xóa đăng ký tạm trú (Hình từ Internet)

Thay đổi nơi tạm trú, có phải đăng ký lại không?

Tôi hộ khẩu thường trú tại Thái Bình, vừa ra Hà Nội làm việc được 3 tháng tại Quận Cầu Giấy, nay muốn chuyển qua Quận khác thì có cần đăng ký lại tạm trú không?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2020 có quy định đăng ký tạm trú như sau:

Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Bên cạnh đó, Điểm e, Điểm g Khoản 1 Điều 29 Luật cư trú 2020 có quy định xóa đăng ký tạm trú khi:

Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;

Như cậy, nguyên tắc quản lý cư trú, tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú. Do đo, khi thay đổi nơi ở sang Quận khác, bạn phải đi đăng ký tạm trú lại.

Người dân khi đăng ký tạm trú không cần chủ nhà trọ đồng ý

Dạ, tôi tên Sơn, ở Hải Phòng đến Hà Nội để học tập, và được chủ nhà trọ cho thuê với hợp đồng 02 năm. Nay muốn đi đăng ký tạm trú có cần xin ý kiến hay sự đồng ý của chủ trọ không thưa Luật sư?

Trả lời:

Theo quy định Khoản 1, Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2020 quy định về đăng ký tạm trú như sau:

Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.

Như vậy, hiện nay thì việc đăng ký tạm trú sẽ không cần phải xin phép hay có sự đồng ý của chủ trọ, so với quy định cũ thì trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý. Tuy nhiên, nếu có thể thì tốt nhất bạn cũng nên báo với chủ nhà để họ có thể năm được tình hình của người thuê.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Huỳnh Minh Hân
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào