Quy định về quản lý việc thế chấp tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp là gì?

Quản lý việc thế chấp tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp như thế nào? Xử lý tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra sao? Hủy bỏ và chấm dứt thế chấp tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra sao? Câu hỏi của anh Chiến (Hưng Yên)

Quản lý việc thế chấp tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp như thế nào?

Tại Điều 31 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về quản lý việc thế chấp tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp như sau:

Thế chấp tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp
1. Hợp đồng thế chấp tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được ký kết giữa đối tượng được bảo lãnh và Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền trước khi Bộ Tài chính phát hành Thư bảo lãnh:
a) Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền và đối tượng được bảo lãnh ký kết một hoặc nhiều Hợp đồng thế chấp tài sản và Phụ lục Hợp đồng theo tính chất của từng loại tài sản thế chấp để đảm bảo việc đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật;
b) Phụ lục Hợp đồng thế chấp tài sản được ký kết giữa Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền và đối tượng được bảo lãnh căn cứ vào xác nhận của công ty kiểm toán độc lập nếu có tài sản phát sinh mới hoặc thay thế trong năm, được hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 của năm liền kề năm phát sinh.
2. Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm:
a) Thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm đối với Hợp đồng thế chấp tài sản đã ký theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và đầy đủ của hồ sơ có liên quan đến việc đăng ký biện pháp bảo đảm;
c) Chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm đăng ký biện pháp bảo đảm trước khi Bộ Tài chính phát hành Thư bảo lãnh:
a) Trong vòng 30 ngày sau khi Hợp đồng thế chấp tài sản được ký kết và công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật, đối tượng được bảo lãnh thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm;
b) Trong vòng 10 ngày sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm do cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm cấp, Đối tượng được bảo lãnh nộp lại cho Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền Giấy chứng nhận kèm theo danh sách toàn bộ tài sản thế chấp và các hồ sơ gốc có liên quan theo yêu cầu cho Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền;
c) Phụ lục Hợp đồng thế chấp tài sản trong năm có phát sinh mới đối với tài sản thế chấp hình thành trong tương lai được ký kết và công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật, căn cứ vào xác nhận của công ty kiểm toán độc lập và hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 của năm liền kề năm phát sinh;
d) Đối tượng được bảo lãnh thực hiện việc ký kết Phụ lục Hợp đồng thế chấp tài sản và đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm nếu có sai khác so với thời điểm đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản hình thành trong tương lai trong vòng 30 ngày sau khi hoàn thành quyết toán Dự án.
4. Tài sản thế chấp được Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền theo dõi trên cơ sở:
a) Giấy chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm do cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm cấp, bảng kê mô tả tài sản đăng ký biện pháp bảo đảm;
b) Danh mục và giá trị tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của Đối tượng bảo lãnh được công ty kiểm toán độc lập (thuộc danh sách công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng do Bộ Tài chính công bố hàng năm) xác nhận hàng năm.
5. Trường hợp Đối tượng được bảo lãnh có nhu cầu thế chấp một phần tài sản hình thành từ nguồn vốn được Chính phủ bảo lãnh và các nguồn vốn khác, theo tỷ trọng vốn hình thành nên tài sản đó cho bên thứ ba:
a) Chỉ được thế chấp phần giá trị vượt quá dư nợ khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, đồng thời vẫn đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ;
b) Có văn bản đề nghị gửi xin ý kiến của Bộ Tài chính trước khi thực hiện, nêu rõ lý do, giá trị tài sản thế chấp cho bên thứ ba và các nội dung khác có liên quan. Bộ Tài chính có văn bản trả lời trong vòng 15 ngày làm việc;
c) Các bên có liên quan tới tài sản đồng thế chấp thực hiện nghiệp vụ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật.
6. Đối tượng được bảo lãnh chỉ được thay thế tài sản đang thế chấp bằng tài sản khác có giá trị tương đương đối với giá trị phải thế chấp theo quy định nếu được Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền cho phép bằng văn bản.
7. Các bên có liên quan tới tài sản thế chấp có trách nhiệm tuân thủ theo các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký biện pháp bảo đảm.
8. Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền lưu giữ các hồ sơ gốc liên quan tới tài sản thế chấp và đăng ký tài sản thế chấp. Trường hợp tài sản được sử dụng để thế chấp cho nhiều bên, các bên nhận thế chấp sẽ thỏa thuận bên lưu giữ hồ sơ gốc hoặc giao cho một tổ chức độc lập lưu giữ.
9. Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ các chứng từ, hồ sơ gốc khác có liên quan đến tài sản thế chấp theo yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền.
10. Hợp đồng thế chấp tài sản chỉ hết hiệu lực khi Đối tượng được bảo lãnh đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ với người cho vay theo Thư bảo lãnh và với Bộ Tài chính theo các văn bản đã ký kết liên quan tới Thư bảo lãnh.

Như vậy, việc thế chấp tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp phải được lập thành hợp đồng ký kết giữa đối tượng được bảo lãnh và Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền.

Quy định về quản lý việc thế chấp tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp là gì?

Quy định về quản lý việc thế chấp tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp là gì? (Hình từ Internet)

Xử lý tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra sao?

Tại Điều 32 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về xử lý tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp như sau:

- Trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ mà Bộ Tài chính đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ thay và đối tượng được bảo lãnh không có khả năng hoàn trả cho Bộ Tài chính thì tài sản thế chấp được xử lý để bảo đảm thu hồi nợ cho Bộ Tài chính.

- Phương thức xử lý tài sản thế chấp được thực hiện theo quy định của hợp đồng thế chấp tài sản và quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

- Bộ Tài chính được phép thuê tổ chức độc lập để định giá, kiểm tra, giám sát tài sản thế chấp trong trường hợp phải cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật và xử lý tài sản thế chấp. Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán các chi phí này.

- Trường hợp phải xử lý tài sản có nhiều bên nhận thế chấp theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định này, Bộ Tài chính và các bên liên quan thỏa thuận cách thức xử lý tài sản bảo đảm và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với phần tài sản thế chấp cho Bộ Tài chính.

- Tiền thu được từ việc xử lý tài sản thế chấp được thu về cho Quỹ Tích lũy trả nợ làm nguồn trả nợ cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.

Hủy bỏ và chấm dứt thế chấp tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra sao?

Tại Điều 33 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về hủy bỏ và chấm dứt thế chấp tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp như sau:

- Việc hủy bỏ và chấm dứt thế chấp tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Thủ tướng Chính phủ quyết định việc hủy bỏ hoặc chấm dứt thế chấp tài sản bảo đảm cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp việc thế chấp tài sản không còn hiệu lực theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, hoặc tài sản thế chấp cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh đã trở thành tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Hữu Vi
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào