Trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc, việc định dạng thông tin được quy định như thế nào ?
- Định dạng thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc được quy định như thế nào?
- Nội dung và thời gian cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc được quy định như thế nào?
- Trách nhiệm của các đơn vị về nội dung thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc được quy định như thế nào?
Định dạng thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc được quy định như thế nào?
Tại Khoản 1 Điều 13 Quy chế quản lý và cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 768/QĐ-UBDT năm 2022 có quy định về định dạng thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc như sau:
1. Định dạng thông tin
Thông tin được cung cấp trên Cổng thông tin được định dạng theo các tiêu chuẩn thông dụng về ứng dụng công nghệ thông tin, về định dạng tài liệu mở trong cơ quan nhà nước và các quy định hiện hành.
Tổ chức, cá nhân gửi thông tin lên Cổng thông tin có trách nhiệm thực hiện định dạng thông tin theo quy định trước khi gửi Ban Biên tập để đăng tải.
Thông tin được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc được định dạng theo các tiêu chuẩn thông dụng về ứng dụng công nghệ thông tin, về định dạng tài liệu mở trong cơ quan nhà nước và các quy định hiện hành.
Nội dung và thời gian cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc được quy định như thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 13 Quy chế quản lý và cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 768/QĐ-UBDT năm 2022 có quy định về nội dung và thời gian cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc như sau:
+ Các đơn vị chủ động cung cấp các nội dung thông tin, dữ liệu về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình theo quy định tại Điều 11, 12 của Quy chế này hoặc theo yêu cầu của Ban Biên tập đối với các loại thông tin sau:
- Danh bạ liên hệ, ảnh cá nhân của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo các phòng, ban trực thuộc. Thời hạn cung cấp: trong 02 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin và được phép công bố.
- Tin tức - Sự kiện: Cung cấp tài liệu và thông tin liên quan đến hoạt động, sự kiện của UBDT do đơn vị chủ trì. Thời gian cung cấp: có thể trước, trong hoặc sau khi hoạt động, sự kiện diễn ra nhằm đảm bảo đưa thông tin lên Cổng thông tin nhanh chóng và chính xác.
- Thông tin về hoạt động của đơn vị: Cung cấp các thông tin về hoạt động nổi bật của đơn vị, của lĩnh vực tham gia hoạt động, quản lý. Thời gian cung cấp: trong 02 ngày làm việc kể từ khi có thông tin mới.
+ Đối với các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản:
- Văn bản quy phạm pháp luật; văn bản chỉ đạo điều hành (cần công bố rộng rãi) mục Nơi nhận phải ghi rõ: Cổng thông tin điện tử UBDT. Thời gian cung cấp: trong 02 ngày làm việc kể từ khi hoàn thiện xong thông tin và được phép công bố.
- Dự thảo văn bản của UBDT cần xin ý kiến rộng rãi. Thời gian cung cấp: ngay khi cần xin ý kiến cho dự thảo văn bản.
Trách nhiệm của các đơn vị về nội dung thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc được quy định như thế nào?
Tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 13 Quy chế quản lý và cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 768/QĐ-UBDT năm 2022 có quy định về trách nhiệm của các đơn vị về nội dung thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc như sau:
- Trách nhiệm của các đơn vị về nội dung thông tin
+ Vụ Kế hoạch - Tài chính:
++ Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, mua sắm công bao gồm: Danh sách các dự án đang chuẩn bị đầu tư, các dự án đang triển khai, các dự án đã hoàn tất. Mỗi dự án cần có các thông tin như: tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện, kinh phí dự án, loại hình tài trợ, tình trạng dự án; thông tin đấu thầu;
++ Thông tin, báo cáo thống kê: Các thông tin thống kê về lĩnh vực công tác dân tộc gồm số liệu, báo cáo, phương pháp thống kê, bản phân tích số liệu, thời gian thực hiện thống kê;
++ Thông tin về công khai ngân sách: Chủ trì, phối hợp cập nhật các thông tin cho chuyên mục theo yêu cầu; đôn đốc các đơn vị cung cấp các nội dung cần đăng tải lên chuyên mục theo quy định;
++ Thông tin về tình hình triển khai Chiến lược Công tác dân tộc...
+ Vụ Tổ chức cán bộ:
++ Sơ đồ, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của UBDT và các đơn vị; Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của UBDT.
++ Thông tin tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhận của Lãnh đạo Ủy ban;
++ Các thông tin về đào tạo, tuyển dụng công chức, viên chức; khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân.
+ Vụ Tuyên truyền, Vụ Pháp chế: Thông tin tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của UBDT.
+ Vụ Hợp tác quốc tế: Chịu trách nhiệm biên dịch các thông tin theo mục d, khoản 1, Điều 12 của Quy chế này và một số tin, bài, sự kiện quan trọng, các thông tin có liên quan khác theo yêu cầu để thực hiện tốt công tác đối ngoại, tăng cường đầu tư, phát triển cho vùng dân tộc và miền núi.
+ Vụ Tổng hợp: Thông tin về chương trình, dự án, đề tài khoa học bao gồm: danh mục các chương trình, đề tài: mã số, tên, cấp quản lý, lĩnh vực, đơn vị chủ trì, thời gian thực hiện; kết quả các chương trình, đề tài sau khi đã được Hội đồng nghiệm thu khoa học thông qua như: báo cáo tóm tắt, báo cáo kết quả triển khai áp dụng của công trình, đề tài...
+ Vụ Chính sách dân tộc: Thông tin về xây dựng và triển khai chính sách dân tộc; xác định tiêu chí và phân định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng DTTS và miền núi, vùng khó khăn...
+ Vụ Dân tộc thiểu số: Thông tin về tình hình triển khai xác định thành phần dân tộc, danh mục thành phần dân tộc Việt Nam; chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào DTTS; tổ chức Đại hội đại biểu các DTTS các cấp; triển khai chính sách bình đẳng giới, gia đình, phụ nữ, trẻ em vùng DTTS và miền núi...
+ Vụ Công tác dân tộc địa phương: Thông tin về tình hình vùng DTTS và triển khai, các hoạt động liên quan đến công tác dân tộc, chính sách dân tộc tại địa bàn được giao phụ trách.
+ Văn phòng Ủy ban: Ý kiến chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ủy ban, (ban hành bằng văn bản); Thông tin phát ngôn của Ủy ban, thông tin cung cấp cho báo chí; Lịch làm việc của Lãnh đạo Ủy ban; Thông tin phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân; Các nội dung thông tin liên quan đến dịch vụ công, thủ tục hành chính của UBDT;
+ Văn phòng Điều phối Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng DTTS và miền núi: Thông tin về các văn bản hướng dẫn, tin tức hoạt động, tình hình triển khai, các ý kiến trao đổi, kinh nghiệm, thông tin báo cáo, thống kê... để góp phần triển khai hiệu quả và thành công Chương trình MTQG.
+ Học viện Dân tộc: Thông tin về tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người DTTS; người làm công tác dân tộc trong hệ thống chính trị và công tác tại vùng dân tộc và miền núi.
+ Báo Dân tộc và Phát triển, Tạp chí Dân tộc: Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhằm trao đổi, cung cấp kịp thời các tin, bài, các sự kiện liên quan, các bài viết nghiên cứu về công tác dân tộc.
- Các đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin đảm bảo chính xác, kịp thời. Các đơn vị có chuyên trang, chuyên mục được giao quản lý có trách nhiệm xây dựng quy trình cập nhật thông tin và chịu trách nhiệm về nội dung, quản lý, cập nhật thông tin theo quy định.
+ Trường hợp cần cổ động, tuyên truyền về các ngày lễ, ngày kỷ niệm, ngày truyền thống đối với các lĩnh vực phụ trách trên Cổng thông tin, các đơn vị phối hợp với Văn phòng Ủy ban đăng tải, cập nhật.
- Các tổ chức, cá nhân ngành công tác dân tộc ngoài UBDT phối hợp với Văn phòng Ủy ban thỏa thuận cách thức, nội dung cung cấp thông tin để cập nhật lên Cổng thông tin.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.