Có xử lý kỷ luật đối với quân nhân do chấp hành mệnh lệnh chỉ huy gây ra hành vi vi phạm?
Quân nhân do chấp hành mệnh lệnh chỉ huy nên vi phạm có bị xử lý kỷ luật không?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định những trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật như sau:
1. Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật:
a) Trong thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ theo chế độ;
b) Trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ sở quân y hoặc cơ sở y tế;
c) Trong thời gian hưởng chế độ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng;
d) Đang trong thời gian chờ kết quả giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
2. Những trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật:
a) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội;
b) Vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết và do điều kiện bất khả kháng;
c) Chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
Như vậy, bạn là quân nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng nên đã gây ra tình huống làm đồng đội bị thương phải cấp cứu thì sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật.
Có xử lý kỷ luật đối với quân nhân do chấp hành mệnh lệnh chỉ huy gây ra hành vi vi phạm? (Hình từ Internet)
Thời hạn tạm đình chỉ công tác đối với quân nhân vi phạm kỷ luật là bao lâu?
Theo Điều 8 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định tạm đình chỉ công tác đối với người vi phạm kỷ luật như sau:
1. Trường hợp người vi phạm kỷ luật nếu tiếp tục làm việc có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị hoặc gây khó khăn cho việc xác minh thì trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật, trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên được quyền tạm đình chỉ công tác đối với người vi phạm kỷ luật thuộc quyền quản lý và tạm thời chỉ định người thay thế, nhưng phải báo cáo lên cấp trên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 03 (ba) tháng. Trường hợp đặc biệt do có nhiều tình tiết phức tạp cần được làm rõ thì có thể kéo dài nhưng không được quá 05 (năm) tháng.
Theo đó, quân nhân vi phạm kỷ luật nếu bị tạm đình chỉ công tác thì thời hạn tạm đình chỉ không quá 03 (ba) tháng. Trường hợp đặc biệt do có nhiều tình tiết phức tạp cần được làm rõ thì có thể kéo dài nhưng không được quá 05 (năm) tháng.
Hình thức kỷ luật đối với quân nhân chuyên nghiệp bao gồm gì?
Tại Điều 10 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định hình thức kỷ luật như sau:
1. Hình thức kỷ luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
Hình thức kỷ luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Khoản 1 Điều 50 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xếp từ thấp đến cao như sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng cấp bậc quân hàm;
đ) Giáng chức;
e) Cách chức;
g) Tước quân hàm sĩ quan;
h) Tước danh hiệu quân nhân.
2. Hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện theo quy định Khoản 1 Điều 60 Luật Nghĩa vụ quân sự được xếp từ thấp đến cao như sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáng cấp bậc quân hàm;
d) Giáng chức;
đ) Cách Chức;
e) Tước danh hiệu quân nhân.
3. Hình thức kỷ luật đối với công chức, công nhân và viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định Khoản 2 Điều 50 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xếp từ thấp đến cao như sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Buộc thôi việc.
Hình thức kỷ luật đối với quân nhân chuyên nghiệp bao gồm các hình thức được quy định ở trên.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.