Cấp sai diện tích đất thì sổ đỏ có bị thu hồi hay không?

Sổ đỏ được cấp sai diện tích đất có bị thu hồi không? Thu hồi Sổ đỏ khi cấp sai diện tích theo thủ tục nào?  Chú tôi được chính quyền địa phương cấp sổ đỏ với diện tích là 350m2 nhưng sau đó thanh tra kết luận cấp sai diện tích thì khi đó chú tôi có bị thu hồi lại sổ đỏ không? Thu hồi Sổ đỏ khi cấp sai diện tích theo thủ tục nào?  Mong các Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.

Sổ đỏ được cấp sai diện tích đất có bị thu hồi không?

Căn cứ Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp, theo đó:

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Như vậy, chú bạn khi được cấp Giấy chứng nhận sai diện tích thì sẽ bị cơ quan cấp Giấy chứng nhận thu hồi lại.

Thu hồi Sổ đỏ khi cấp sai diện tích theo thủ tục nào? 

Tại Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP về thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp, cụ thể như sau:

4. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó;

b) Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;

c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;

d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;

đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận;

e) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

g) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm b, c và d khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Trân trọng!

Sổ đỏ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Sổ đỏ
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp sổ đỏ khi sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được ghi thêm tên vợ, chồng vào sổ đỏ không? Cấp đổi sổ đỏ thì có bị thu hồi sổ đỏ đã cấp trước đó không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sổ đỏ không có sơ đồ thửa đất có ảnh hưởng đến quyền sử dụng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp sổ đỏ cho đất thuộc nhiều đơn vị hành chính cấp xã được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp duy nhất hộ gia đình được cấp đổi sổ đỏ mới từ 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục cấp đổi sổ đỏ cũ trước 01/8/2024 sang sổ đỏ mới được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Xây nhà xong có bắt buộc đăng ký vào sổ đỏ không? Nếu xây nhà xong không đăng ký vào sổ đỏ có bị phạt gì không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/8/2024, đính chính sổ đỏ đã cấp mất bao lâu theo quy định mới?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đính chính sổ đỏ 2024 gồm có những gì? Nộp hồ sơ đính chính sổ đỏ ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ mới nhất hiện nay là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sổ đỏ
Nguyễn Minh Tài
1,012 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Sổ đỏ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sổ đỏ

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 8 văn bản về sổ đỏ, sổ hồng mới nhất năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào