Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra và cập nhật văn bản lên CSDL quốc gia về pháp luật ở TPHCM?
- Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo 6 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra và cập nhật văn bản lên CSDL quốc gia về pháp luật tại TPHCM?
- Nội dung báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản, cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo 6 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra và cập nhật văn bản lên CSDL quốc gia về pháp luật tại TPHCM?
Căn cứ Khoản 2 Điều 45 Quy chế về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và tổ chức, quản lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 10/2022/QĐ-UBND quy định Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo 6 tháng và báo cáo hàng năm về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản, cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật như sau:
2. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo 6 tháng và báo cáo hàng năm được thực hiện như sau:
a) Đối với báo cáo định kỳ hàng năm: Các đơn vị gửi trước ngày 31 tháng 01 của năm liền kề, thời điểm lấy số liệu từ 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm thực hiện báo cáo.
b) Đối với báo cáo thống kê 6 tháng, báo cáo thống kê năm: Các đơn vị thực hiện theo quy định về công tác thống kê, báo cáo của ngành Tư pháp quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP trong trường hợp có quy định khác thay thế thì thực hiện theo quy định mới nhất của Bộ Tư pháp.
c) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo này.
Nội dung báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản, cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
Căn cứ Khoản 3 Điều 45 Quy chế về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và tổ chức, quản lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 10/2022/QĐ-UBND quy định nội dung báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản, cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật gồm có:
a) Kết quả công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản, gồm: số liệu về số văn bản phải kiểm tra, xử lý, rà soát; kết quả, tình hình kiểm tra, xử lý, rà soát; kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
b) Đánh giá chung về chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản thuộc trách nhiệm kiểm tra, xử lý, rà soát.
c) Đánh giá về thể chế quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản; tổ chức, biên chế, kinh phí cho công tác này.
d) Hoạt động phối hợp trong kiểm tra, rà soát văn bản.
đ) Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị.
e) Những vấn đề khác có liên quan.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Các biện pháp tu từ và tác dụng của biện pháp tu từ? Biện pháp tu từ có bao nhiêu loại trong tiếng Việt?
- Theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP, công tác phối hợp trong thực hiện hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?
- Theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP, thời hạn để Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc tiến hành bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới là bao lâu?
- Theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP, trường hợp số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân từ 09 người trở lên thì số lượng Phó Trưởng ban không quá bao nhiêu người?
- Đáp án tuần 1 cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu văn bản pháp luật mới năm 2024 tỉnh Nghệ An?