Xin nghỉ việc công ty không duyệt đơn có phải bồi thường? Tự ý nghỉ việc NLĐ phải bồi thường 1 tháng tiền lương?

Vui lòng cung cấp cho tôi thông tin, khi người lao động tự ý nghỉ việc NLĐ phải bồi thường 1 tháng tiền lương không? Thử việc nghỉ ngang có phải bồi thường cho công ty không? Xin nghỉ việc công ty không duyệt đơn có phải bồi thường?

Tự ý nghỉ việc NLĐ phải bồi thường 1 tháng tiền lương?

Tự ý nghỉ việc NLĐ phải bồi thường 1 tháng tiền lương cho NSDLĐ có đúng không? Nhờ tư vấn.

Trả lời:

NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước (tự ý nghỉ việc) theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. Nếu như không thuộc trường hợp này thì khi người lao động tự ý nghỉ việc mà không báo trước là đơn phương chấm hợp đồng lao động trái luật.

Khoản 2 Điều 40 Bộ luật này cũng quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Như vậy, khi tự ý nghỉ việc người lao động phải bồi cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước; chi phí đào tạo (nếu có).

Thử việc nghỉ ngang có phải bồi thường cho công ty không?

Anh chị ơi, em mới ra trường, đang thử việc cho 1 công ty làm mảng nhân sự. Bây giờ nếu em nghỉ ngang thì có phải bồi thường cho công ty không ạ?

Trả lời:

Điều 27 Bộ luật Lao động 2019
quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:

1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Theo đó, trong thời gian thử việc, bạn có quyền nghỉ việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường. => Như vậy trường hợp bạn nghỉ ngang khi thử việc thì không phải bồi thường cho công ty.

Xin nghỉ việc công ty không duyệt đơn có phải bồi thường?

Cho em hỏi là em có ký hợp đồng với công ty 2 năm, còn năm nữa là hết hợp đồng nhưng em muốn nghỉ thì báo cho công ty 45 ngày, nếu công ty không duyệt thì sao ạ em có phải bồi thường hợp đồng không?

Trả lời:

Tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, khi nghỉ việc bạn không cần nêu lý do, bạn ký hợp đồng 2 năm thì thông thường thời gian báo trước là 30 ngày, không phải 45 ngày. Và nếu thực hiện đúng thì bạn không phải bồi thường cho công ty.

Trân trọng!

Tiền lương
Hỏi đáp mới nhất về Tiền lương
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào công ty bắt buộc phải tăng lương cho người lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ nâng lương cho người lao động có bắt buộc phải ghi trong hợp đồng lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cho người lao động nghỉ hưởng lương 70% do thiếu công việc thì có được miễn chịu thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền lương tháng nghỉ tết có nhận đủ như các tháng trước không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phạt doanh nghiệp chậm trả lương, thưởng tết cho người lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Không trả tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lương cơ bản là gì? Lương cơ bản 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Các khoản trích theo lương năm 2024? Tỷ lệ trích như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách tính lương tháng theo số ngày công làm việc trong một tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu xây dựng thang lương bảng lương mới nhất năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tiền lương
Thư Viện Pháp Luật
508 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào