Hồ sơ, thủ tục công nhận thương binh với người khi bị thương thuộc quân đội, công an quản lý gồm những gì?

Cho tôi hỏi, hồ sơ, thủ tục công nhận thương binh với người khi bị thương thuộc quân đội, công an quản lý gồm những gì? Với những người không thuộc diện quản lý của quân đội và công an thì hồ sơ, thủ tục công nhận như thế nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.

Hồ sơ, thủ tục công nhận thương binh với người khi bị thương thuộc quân đội, công an quản lý

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 39 Nghị định 131/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về hồ sơ, thủ tục công nhận thương binh với người khi bị thương thuộc quân đội, công an quản lý như sau:

- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn về quy trình công nhận theo quy định, ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 59 Phụ lục I Nghị định này hoặc ban hành quyết định trợ cấp thương tật một lần theo Mẫu số 61 Phụ lục I Nghị định này đối với trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 5% đến 20%. Thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng là: cụt hoặc liệt hoàn toàn hai chi trở lên; mù hoàn toàn hai mắt; tâm thần nặng dẫn đến không tự lực được trong sinh hoạt thì được hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh.

Đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận thương binh theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này và di chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người bị thương thường trú đối với trường hợp đã phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc, nghỉ hưu.

Thời gian xem xét, giải quyết không quá 70 ngày kể từ ngày cơ quan, đơn vị vị trực tiếp quản lý người bị thương xác lập, hoàn thiện các giấy tờ quy định tại Điều 37 Nghị định này.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm kiểm tra và thực hiện tiếp chế độ ưu đãi.

Hồ sơ, thủ tục công nhận thương binh với người khi bị thương không thuộc quân đội, công an quản lý

Theo Khoản 2 Điều này quy định về hồ sơ, thủ tục công nhận thương binh với người khi bị thương không thuộc quân đội, công an quản lý như sau:

- Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người bị thương có trách nhiệm xác lập, hoàn thiện các giấy tờ theo quy định tại Điều 37 Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 36 Nghị định này.

- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận bị thương theo Mẫu số 35 Phụ lục I Nghị định này và chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người bị thương thường trú.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục 1 Nghị định này gửi đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh để xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tật.

- Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm tổ chức khám giám định thương tật, gửi biên bản giám định y khoa theo Mẫu số 78 Phụ lục I Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định y khoa có trách nhiệm:

Ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 59 Phụ lục I Nghị định này đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này đối với trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên hoặc ban hành quyết định trợ cấp thương tật một lần theo Mẫu số 61 Phụ lục I Nghị định này đối với trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 5% đến 20%. Thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng là: cụt hoặc liệt hoàn toàn hai chi trở lên; mù hoàn toàn hai mắt; tâm thần nặng dẫn đến không tự lực được trong sinh hoạt thì được hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh. Đồng thời cấp giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này.

Trân trọng!

Công an nhân dân
Hỏi đáp mới nhất về Công an nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm chuẩn trúng tuyển trung cấp CAND năm 2024 lấy bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Bộ Công an gồm những cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Dân vận là gì? 04 phương pháp thực hiện công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất: Cấm cán bộ, chiến sĩ mặc trang phục Công an nhân dân ăn uống ở vỉa hè?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất cấm cán bộ, chiến sĩ công an để tay vào túi quần hoặc túi áo khi làm nhiệm vụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Công an đề xuất những điều cấm đối với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 09/2024/TT-BCA quy định về việc thực hiện công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng minh Công an nhân dân được cấp nhằm mục đích gì? Giấy chứng minh Công an nhân dân phải được thu hồi khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Học viên trường công an có được cấp giấy chứng minh Công an nhân dân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày 19/8 là ngày gì của công an? Ngày 19 tháng 8 năm 2024 là thứ mấy? Thời gian đi nghĩa vụ Công an được kéo dài tối đa bao nhiêu tháng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công an nhân dân
418 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào