Quy định xử phạt đối với hành vi bán dâm như thế nào?
Quy định xử phạt đối với hành vi bán dâm
Căn cứ Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi bán dâm như sau:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.
- Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Quy định về xử phạt đối với hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm
Bên cạnh đó, tại Điều 27 Nghị định này quy định về hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm như sau:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý.
- Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mua bảo hiểm y tế 2 người là bao nhiêu tiền năm 2024?
- Trình tự, thủ tục miễn nhiệm hòa giải viên lao động như thế nào? Ai có thẩm quyền miễn nhiệm hòa giải viên lao động?
- Danh mục dược liệu độc làm thuốc áp dụng từ ngày 10/10/2024?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, đâu là trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, đối tượng nào phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số lượng và danh sách hộ gia đình đồng thuận với sáng kiến của công dân?