Chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam
Căn cứ Điều 4 Nghị định 61/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 28/8/2019) chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam được quy định cụ thể như sau:
- Cảnh sát viên, Trinh sát viên và Cán bộ điều tra là chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam, có nhiệm vụ phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật.
- Cảnh sát viên, Trinh sát viên Cảnh sát biển gồm:
+ Cảnh sát viên, Trinh sát viên sơ cấp;
+ Cảnh sát viên, Trinh sát viên trung cấp;
+ Cảnh sát viên, Trinh sát viên cao cấp.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và Mẫu giấy chứng nhận Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam.
- Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Cảnh sát viên, Trinh sát viên; cấp, thu hồi và quy định việc quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam.
- Cán bộ điều tra thuộc Cảnh sát biển Việt Nam khi được phân công điều tra vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng đã ra quyết định phân công về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.Chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu 1-213 mẫu giới thiệu đảng viên sinh hoạt nơi cư trú theo Quy định 213?
- Tết 2025 vào tháng mấy? Tết 2025 có lạnh không? Tết Âm lịch 2025 được nghỉ có hưởng lương không?
- Download Incoterms 2020 English PDF?
- Mẫu hợp đồng cho thuê mua nhà ở riêng lẻ trong kinh doanh bất động sản chuẩn pháp lý từ 01/8/2024?
- Chung cư mini là gì? Việc bàn giao khi mua bán, thuê, thuê mua chung cư mini như thế nào?