Quy định về xử phạt vượt quá tốc độ trên đường cao tốc

Xin hỏi: mức xử phạt đối với hành vi chạy quá tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc quy định tại văn bản nào? Tốc độ tối đa cho phép trên mỗi loại đường cao tốc là giống hay khác nhau và phụ thuộc vào yếu tố nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.

Với hành vi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên đường cao tốc sẽ bị xử phạt theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP.

Cụ thể, căn cứ Điểm a Khoản 3; Điểm đ Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm đ Khoản 8 Điều 5 và Điểm a Khoản 1 Điều 78 trong Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ cho phép sẽ bị xử phạt, cụ thể như sau:

- Khi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h thì bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng; khi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; khi điều khiển xe chạy quá tốc độ tối đa cho phép từ 20km/h đến 35km/h thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng; khi điều khiển xe chạy quá tốc độ tối đa cho phép trên 35km/h thì bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

Tùy theo từng cấp đường cao tốc, Bộ Giao thông vận tải công bố tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu cụ thể. Hiện nay tốc độ cao nhất được chạy trên đường cao tốc là 120 km/h, tốc độ tối thiểu được ghi trên biển báo hiệu.

Căn cứ Điều 9 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc như sau: Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

Ngoài ra, căn cứ Điều 12 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT để bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, phương tiện phải tuân thủ khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường. Cụ thể, khi mặt đường khô ráo phương tiện lưu thông với tốc độ 80 km/h thì khoảng cách an toàn tối thiểu là 55m; với tốc độ 100 km/h thì khoảng cách an toàn tối thiểu là 70m; với tốc độ 120 km/h thì khoảng cách an toàn tối thiểu là 100m. Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên biển báo.

Trên đây là nội dung tư vấn.

Giao thông đường bộ
Hỏi đáp mới nhất về Giao thông đường bộ
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, không bắt buộc đặt tên, đổi tên số hiệu đường bộ trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ bao gồm những gì? Báo hiệu đường bộ được lắp đặt bao gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ấn chỉ kiểm định là gì? Quy định về việc cấp phát ấn chỉ kiểm định từ 1/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, các xe qua phà, qua cầu phao theo thứ tự ưu tiên như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện theo phương thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, 06 hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện điều chuyển trong các trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, các hành vi mà người đi xe máy không được thực hiện?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất để xây dựng kết cấu hạ tầng đường cao tốc bao gồm những loại đất nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giao thông đường bộ
Thư Viện Pháp Luật
412 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào