Khi nào thực hiện phạm tội nhưng lại được loại trừ trách nhiệm hình sự?
Căn Cứ Chương IV Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về các trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự cụ thể như sau:
- Điều 20 Sự kiện bất ngờ
- Điều 21 Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
- Điều 22 Phòng vệ chính đáng
- Điều 23 Tình thế cấp thiết
- Điều 24 Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội
- Điều 25 Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
- Điều 26 Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
Theo đó nếu cá nhân thực hiện các hành vi tội phạm nhưng thuộc một trong các trường hợp sau nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại các điều này thì có thể được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm như thế nào trong việc bảo đảm để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện việc kiểm tra, giám sát?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, thông qua việc kiểm tra, giám sát, công dân có quyền nào khi phát hiện ra hành vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm?
- Cơ cấu, trách nhiệm của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định thế nào?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, hình thức công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị được quy định như thế nào?
- Nội dung trọng tâm chương trình, hoạt động, sự kiện, lễ hội tổ chức Tết Trung thu năm 2024 gồm những chương trình nào?