Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của công an nhân dân được quy định như thế nào?

Tôi có biết về lực lượng công an huyện cấp huyện, nhưng không phải ai cũng có quyền xử phạt vi phạm hành chính. Tôi muốn biết thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của công an nhân dân được quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự hỗ trợ. (************@gmail.com)

Tại Khoản 4 Điều 66 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, có quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của công an nhân dân như sau:

Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy, Thủy đoàn trưởng Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh tài chính, tiền tệ, đầu tư; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ, k Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các Điểm a, b, c, d, e Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.

Trân trọng và chúc sức khỏe!

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Hỏi đáp mới nhất về Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Hỏi đáp pháp luật
Địa chính xã có được xử phạt vi phạm về hành vi vi phạm quy định đất đai không?
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý như thế nào nếu phát hiện hành vi vi phạm về đất đai nhưng không có quyền xử phạt?
Hỏi đáp pháp luật
Chánh Thanh tra Sở có quyền phạt những hành vi nào trong lĩnh vực đất đai?
Hỏi đáp pháp luật
Giám đốc Sở có quyền xử phạt như thế nào trong lĩnh vực đất đai?
Hỏi đáp pháp luật
Thanh tra chuyên ngành xây dựng xử phạt trong lĩnh vực đất đai có thẩm quyền xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai xử phạt trong lĩnh vực đất đai có thẩm quyền xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xử phạt của thanh tra viên trong lĩnh vực du lịch
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xử phạt của chánh thanh tra cấp sở trong lĩnh vực du lịch
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xử phạt của trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở trong lĩnh vực du lịch
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xử phạt của trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ trong lĩnh vực du lịch
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Thư Viện Pháp Luật
246 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào