Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động gồm những ai?

Tôi có nghe nhắc đến rất nhiều về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thể hiểu nôm na là những người làm cho cơ quan Nhà nước, không biết tôi nghĩ vậy có đúng không? Nên nhờ Ban tư vấn hỗ trợ giúp tôi: Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động gồm những ai?

Tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, có quy định cán bộ, công chức, viên chức và người lao động gồm:

a) Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã) và trong các đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:

- Cán bộ trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

- Công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát);

- Cán bộ cấp xã quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 và công chức cấp xã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau đây gọi là Nghị định số 92/2009/NĐ-CP).

b) Những người xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

c) Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của pháp luật.

d) Những người xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù.

=> Như vậy những người trên đây thì được gọi là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan, đơn vị nhà nước.

Còn bộ phận người lao động làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp tư cũng được gọi là người lao động mặc dù họ không áp dụng các chế độ làm việc, nghỉ ngơi như người lao động, cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan nhà nước.

Trên đây là nội dung tư vấn.

Trân trọng!

Công chức
Hỏi đáp mới nhất về Công chức
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin chuyển công tác của công chức mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng cục thuế yêu cầu công chức thuế không dùng mạng xã hội trong giờ làm việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Gần 7.200 viên chức sẽ được xem xét chuyển thành công chức?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương công chức loại A2 hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức ngạch nhân viên hành chính cần có bằng cấp gì? Mức lương nhân viên hành chính hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cử nhân luật có thể trở thành công chức ngân hàng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức thanh tra không phải là thanh tra viên có được cấp phát trang phục không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương của Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã từ 01/7/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào xem xét điều chỉnh biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức Bộ Xây dựng cần lưu ý điều gì trong quá trình thực thi công vụ qua mạng internet? Có được thắp hương tại phòng làm việc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chức
Thư Viện Pháp Luật
4,803 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào