Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở có vi phạm pháp luật hay không?

Tôi có một mảnh đất để trồng cây (không phải là đât thổ cư), nhưng hiện tại tôi đã chặt bỏ hết và muốn xây dựng nhà ở trên mảnh đất này. Không biết nếu tôi làm như vậy thì có vi phạm pháp luật hay không?

Theo quy định của pháp luật thì nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

Nhà ở được phân loại thành các dạng khác nhau có thể kể đến như: nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư, nhà ở thương mại, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư và nhà ở xã hội.

Việc xây dựng nhà ở phải được thực hiện theo quy định của pháp luât.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 thì pháp luật nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở.

Các tổ chức, cá nhân có hành vi xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở đều bị xem xét xử phạt theo quy định của pháp luật.

Như vậy, căn cứ nội dung mà bạn cung cấp thì mảnh đất nơi bạn là đất trồng cây (không phải đất thổ cư), đây là đất nông nghiệp. Do đó, căn cứ quy định trên đây thì bạn không được xây dựng nhà ở trên đó.

Để được xây dựng bạn phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là đất ở theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013.

Theo đó:

Bạn nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

Khi đó, Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn bạn thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất:

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Biên bản xác minh thực địa;

- Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;

- Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai 2013;

- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;

- Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Nhà ở
Hỏi đáp mới nhất về Nhà ở
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì có được sở hữu nhà ở không?
Hỏi đáp Pháp luật
Căn cứ xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh là gì? Nội dung chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Hợp đồng thuê nhà ở trong kinh doanh bất động sản từ 01/8/2024 theo Nghị định 96?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu hồi nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản có giá trị pháp lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài không được sở hữu nhà ở trong những khu vực nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa có kết quả khi làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận thì có được chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại hình nhà ở phát triển theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà ở
Thư Viện Pháp Luật
291 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào