Tỷ lệ sở hữu cổ phần trong một tổ chức tín dụng

Xin chào, tôi là Văn Hậu. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực các tổ chức tín dụng. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì Tỷ lệ sở hữu cổ phần trong một tổ chức tín dụng được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!

Theo quy định tại Điều 55 Luật các tổ chức tín dụng 2010 và Khoản 14 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 thì Tỷ lệ sở hữu cổ phần trong một tổ chức tín dụng được quy định cụ thể như sau:

1. Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.

2. Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ các trường hợp sau đây:

a) Sở hữu cổ phần tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án cơ cấu lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sở hữu cổ phần của tổ chức tín dụng tại công ty con, công ty liên kết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 103, khoản 3 Điều 110 của Luật này;

b) Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa;

c) Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.

3. Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng khác.

4. Tỷ lệ sở hữu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bao gồm cả phần vốn ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần.

5. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% tổng số cổ phần do các cổ đông sáng lập nắm giữ.

Trên đây là nội dung tư vấn về Tỷ lệ sở hữu cổ phần trong một tổ chức tín dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.

Trân trọng!

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức tín dụng
Hỏi đáp Pháp luật
Khi được chấp thuận thay đổi nội dung thì tổ chức tín dụng phải thực hiện thủ tục gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông báo về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bao gồm những nội dung gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo số liệu cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng 2024 và hướng dẫn lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn lập biểu Số liệu tiền gửi bằng đồng Việt Nam 2024 chi tiết?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho vay quay vòng và cho vay tuần hoàn ngân hàng là gì? Có bắt buộc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức là gì? Có được trả nợ gốc và lãi tiền vay trong cùng một kỳ hạn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vay trung hạn là bao lâu? Hoạt động cho vay của ngân hàng gồm có những hoạt động nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bên thuê tài chính cần phải có đủ các điều kiện gì để được công ty tài chính tổng hợp cho thuê tài chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Thỏa thuận thương lượng thanh toán phải bao gồm tối thiểu các nội dung nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức tín dụng
Thư Viện Pháp Luật
4,017 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào