Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ Tài chính được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế làm việc của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 469/QĐ-BTC năm 2017 như sau:
Bộ trưởng lãnh đạo, chỉ đạo chung và toàn diện các nhiệm vụ công tác của Bộ và của ngành Tài chính; lãnh đạo và điều hành hoạt động của Lãnh đạo Bộ, thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Tài chính; thực hiện trách nhiệm thành viên Chính phủ theo quy định tại Quy chế làm việc của Chính phủ. Bộ trưởng giải quyết các công việc sau đây:
- Những công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật khác và những vấn đề được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc ủy quyền.
- Các vấn đề có tính chất chiến lược, cơ chế chính sách và các nhiệm vụ công tác lớn của Bộ và của ngành Tài chính.
- Các chủ trương, chính sách, giải pháp làm giảm thu NSNN liên quan đến miễn, giảm, giãn, hoãn thu thuế và các khoản thu NSNN khác. Các vấn đề về xử lý miễn, giảm, giãn, hoãn thu thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức. Các vấn đề về điều chỉnh dự toán (tăng, giảm) thu NSNN.
- Các vấn đề điều hành cân đối ngân sách Nhà nước liên quan đến tăng chi NSNN, xử lý chi ngoài dự toán ngân sách trung ương, giao bổ sung các khoản chi cho các Bộ, cơ quan trung ương, các địa phương, sử dụng dự phòng, sử dụng Quỹ dự trữ tài chính, tạm ứng, ứng trước kế hoạch năm sau, tạm ứng vốn cho các địa phương từ nguồn tồn ngân KBNN.
- Quyết định chủ trương, định hướng về các chính sách đối ngoại, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính.
- Giải quyết hoặc có ý kiến chỉ đạo trực tiếp một số việc tuy đã phân công cho Thứ trưởng, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hoặc do Thứ trưởng đi công tác vắng; những việc liên quan đến hai Thứ trưởng trở lên nhưng các Thứ trưởng còn ý kiến khác nhau.
- Những vấn đề đột xuất mới phát sinh thuộc chức năng nhiệm vụ của Bộ Tài chính.
- Quyết định các biện pháp và tổ chức chỉ đạo thực hiện điều hành dự toán ngân sách Nhà nước và các nhiệm vụ trọng tâm của Bộ trong từng thời kỳ.
- Phân công lĩnh vực công tác trong Lãnh đạo Bộ; phân công một Thứ trưởng điều hành công việc chung của Bộ, theo các chương trình công tác của Bộ và theo yêu cầu chỉ đạo của Bộ trưởng khi Bộ trưởng vắng mặt.
- Quyết định chủ trương, định hướng về đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức tài chính.
- Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, luân phiên, khen thưởng, kỷ luật cán bộ theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, Quy chế quy hoạch lãnh đạo, Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo, Quy chế luân chuyển, luân phiên, điều động cán bộ công chức.
- Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ.
- Phê duyệt chủ trương thành lập các đoàn đi công tác ở nước ngoài, Quyết định việc cử Thứ trưởng, phê duyệt chủ trương cho phép Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ đi công tác, học tập trong nước và nước ngoài theo quy định tại Điều 45, Điều 46, Điều 47 Chương IX của Quy chế này.
- Quyết định việc tổ chức hội nghị, cuộc họp theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 34 của Quy chế này.
- Quyết định việc lập, chấp hành, quyết toán thu, chi ngân sách của Bộ Tài chính.
Trên đây là nội dung quy định về phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 469/QĐ-BTC năm 2017.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.