Mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá đối với tài sản đấu giá không phải là quyền sử dụng đất

Mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá đối với tài sản đấu giá không phải là quyền sử dụng đất theo giá được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Ngọc Thuận. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản. Trong quá trình tìm hiểu, tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, đối với tài sản đấu giá không phải là quyền sử dụng đất theo giá thì mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá là bao nhiêu? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Trần Ngọc Thuận (ngocthuan*****@gmail.com)

Mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá đối với tài sản đấu giá không phải là quyền sử dụng đất theo giá được quy định tại Phụ lục 1 về Mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản tương ứng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm đối với tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản trừ tài sản quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cụ thể là:

- Đối với tài sản có giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng dưới 50 triệu đồng thì mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản là 8% giá trị tài sản bán được.

- Đối với tài sản có giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng thì mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản là 3,64 triệu đồng + 5% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

- Đối với tài sản có giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng thì mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản là 6,82 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

- Đối với tài sản có giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng thì mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản là 14,18 triệu đồng + 2% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

- Đối với tài sản có giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng thì mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản là 22,64 triệu đồng + 1,5% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

- Đối với tài sản có giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản là 32,45 triệu đồng + 1,4% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

- Đối với tài sản có giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng thì mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản là 38,41 triệu đồng + 1,3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

- Đối với tài sản có giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng từ trên 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng thì mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản từ 40,91 triệu đồng + 1,2% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

- Đối với tài sản có giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng trên 50 tỷ đồng thì mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản là 50,00 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

Ghi chú: Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm không vượt quá 300.000.000 đồng/01 Hợp đồng.

Ví dụ: Sở X được giao xử lý đấu giá 01 xe ô tô đã qua sử dụng có giá khởi điểm là 108 triệu đồng. Theo quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này thì mức thù lao tối đa mà tổ chức đấu giá có thể nhận được là: 6,82 triệu đồng cộng (+) 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

Sở X đăng thông báo công khai để lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản. Kết quả Tổ chức đấu giá A được chọn với mức thù lao đăng ký là 6 triệu đồng cộng (+) 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm. Mức đăng ký 6 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm là căn cứ để thực hiện thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho Tổ chức đấu giá A.

- Trong trường hợp đấu giá thành, Tổ chức đấu giá A được thanh toán: 6 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

- Trong trường hợp đấu giá không thành, Tổ chức A được thanh toán các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ đã được hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản cho việc tổ chức đấu giá nhưng tối đa không quá mức thù lao đấu giá trong trường hợp thành mà Sở X và Tổ chức đấu giá A đã thỏa thuận trong Hợp đồng (6 triệu đồng).

Trên đây là nội dung tư vấn về mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá đối với tài sản đấu giá không phải là quyền sử dụng đất theo giá. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 45/2017/TT-BTC.

Trân trọng!

Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng không theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp từ 01/8/2024 theo Nghị định 101?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thì có được cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại đất nào không được phép thế chấp quyền sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật Đất đai năm 2024 thì nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư chăn nuôi tập trung?
Hỏi đáp Pháp luật
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất thì có được đứng tên tất cả trên giấy chứng nhận không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tôn giáo có được nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu ha?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu theo Luật Đất đai mới?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
271 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào