Chính sách thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
Tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản quy định:
“Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch”.
Căn cứ vào quy định nêu trên và nội dung bạn hỏi thì doanh thu để tính thuế TNCN, GTGT cho hoạt động cho thuê tài sản được phân bổ theo năm dương lịch. Trong năm 2015, bạn chỉ có duy nhất một hợp đồng thuê nhà này và chỉ cho thuê nhà 4 tháng với doanh thu là 80 triệu đồng, nhỏ hơn mức 100tr đồng nên năm 2015 bạn không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
Năm 2016, bạn cho thuê nhà 10 tháng với doanh thu là 200 triệu đồng, lớn hơn ngưỡng 100 triệu thì bạn thuộc đối tượng phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân tự ý ghi hình người khác đăng lên mạng xã hội với thông tin sai sự thật bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Khi lấy lời khai người bị hại là người dưới 18 tuổi thì phải thông báo cho những ai?
- Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích gì?
- Danh sách huyện nghèo giai đoạn 2021 - 2025 cập nhật mới nhất năm 2024?
- Thẩm định, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?