Đối tượng được vay vốn từ gói 30.000 tỷ đồng để mua nhà ở xã hội

Vợ chồng tôi đang chuẩn bị hồ sơ vay vốn từ gói hỗ trợ 30.000 tỷ đồng để mua một căn chung cư 45 m2 trị giá 755 triệu đồng ở TP.HCM. Tôi đã chuẩn bị xong hồ sơ, gồm sổ tạm trú, giấy xác nhận đóng BHXH một năm, giấy xác nhận nhà ở của tôi. Tuy nhiên, do vợ tôi làm việc cho một công ty ở Bình Dương và công ty không đóng BHXH cho vợ tôi, nên khi cầm hồ sơ vay đến Ngân hàng Thương mại CP Quốc Dân (NCB) thì ngân hàng trả lời, do vợ chồng tôi vay thì cả 2 vợ chồng buộc phải có đóng BHXH trên một năm và phải có sổ tạm trú. Tôi tham khảo Thông tư số 18/2013/TT-BXD thì thấy quy định: "Đối tượng được vay vốn phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở. Trường hợp tạm trú thì phải có đóng bảo hiểm xã hội từ một năm trở lên (có thể không liên tục) và có giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm. Trường hợp đối tượng làm việc tại chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại địa phương nơi có dự án mà việc đóng bảo hiểm thực hiện tại địa phương nơi công ty có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện thì cũng được áp dụng quy định tại điểm này nhưng phải có giấy xác nhận của công ty về việc đóng bảo hiểm". Như vậy ở đây Ngân hàng đang hiểu đối tượng cho vay là cả 2 vợ chồng cùng phải thỏa mãn điều kiện trên. Tuy nhiên cũng Thông tư này thì lại có quy định: "b) Xác nhận điều kiện được vay: Người đứng tên vay vốn hỗ trợ nhà ở thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 2 phải có xác nhận của UBND phường (xã) nơi hộ gia đình đang sinh sống và đăng ký thướng trú hoặc tạm trú về thực trạng nhà ở (theo mẫu tại phụ lục số 1 của Thông tư này) và phải chịu trách nhiệm việc khai báo của mình". Về phần này tôi đã làm xong thủ tục. Vậy tôi xin hỏi, việc quy định đối tượng vay vốn là áp dụng cho cả 2 vợ chồng tôi hay chỉ áp dụng cho người đứng tên vay vốn và Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Dân cho rằng hồ sơ của tôi không đủ điều kiện vay gói 30.000 tỷ đồng có đúng không?

Theo quy định thì đối tượng được vay vốn phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở. Trường hợp tạm trú thì phải có đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố đó (có thể không liên tục) và có giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm. Trường hợp đối tượng làm việc tại chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại địa phương nơi có dự án mà việc đóng bảo hiểm thực hiện tại địa phương nơi công ty có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện thì cũng được áp dụng quy định tại Điểm này nhưng phải có giấy xác nhận của công ty về việc đóng bảo hiểm (mục 4 khoản 5 Điều 1 Thông tư số 17/2014/TT-BXD).

Như vậy, đối tượng vay vốn có hộ khẩu tạm trú phải có đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố đó và chỉ cần giấy xác nhận về việc đóng bảo hiểm của người đứng tên vay vốn mà không yêu cầu xác nhận về việc đóng bảo hiểm của các thành viên trong gia đình.

Nhà ở
Hỏi đáp mới nhất về Nhà ở
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản có giá trị pháp lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài không được sở hữu nhà ở trong những khu vực nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa có kết quả khi làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận thì có được chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại hình nhà ở phát triển theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 1/8/2024, bố trí nhà ở phục vụ tái định cư bao gồm các hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thực hiện giao dịch kinh doanh nhà ở có sẵn như thế nào theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản mới?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc quản lý, sử dụng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng cho thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà ở
Thư Viện Pháp Luật
252 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào