Xác định kết quả đấu thầu Chính phủ

Xác định kết quả đấu thầu Chính phủ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Xác định kết quả đấu thầu Chính phủ được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Quốc Phú (phu****@gmail.com)

Xác định kết quả đấu thầu Chính phủ được quy định tại Điều 13 Thông tư 22/2017/TT-BTC quy định mua lại trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước (có hiệu lực từ ngày 01/05/2017) như sau:

1. Căn cứ để xác định lãi suất trúng thầu, khối lượng trúng thầu và giá mua lại trái phiếu:

a) Khối lượng trái phiếu gọi thầu mua lại;

b) Lãi suất và khối lượng trái phiếu dự thầu;

c) Khung lãi suất tối thiểu mua lại trái phiếu theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

2. Phương pháp xác định lãi suất trúng thầu:

a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá

Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu thấp nhất, áp dụng chung cho tất cả các thành viên trúng thầu (cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất) và được xét chọn theo thứ tự từ cao đến thấp của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:

- Trong khung lãi suất tối thiểu do Bộ Tài chính quy định;

- Khối lượng trái phiếu mua lại tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu thông báo mua lại.

b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất là mức lãi suất dự thầu của thành viên đó và được xét chọn theo thứ tự từ cao đến thấp của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:

+ Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không thấp hơn khung lãi suất tối thiểu mua lại trái phiếu do Bộ Tài chính quy định;

+ Khối lượng trái phiếu mua lại tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho các thành viên đặt thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu, được làm tròn xuống tới hai (02) chữ số thập phân.

3. Phương pháp xác định khối lượng trái phiếu trúng thầu cho từng thành viên đấu thầu:

a) Đối với trái phiếu được đấu thầu dưới hình thức cạnh tranh lãi suất:

Khối lượng trái phiếu mua lại cho mỗi thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất, khối lượng trái phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng trái phiếu dự thầu ở các mức lãi suất cao hơn, phần dư còn lại của khối lượng trái phiếu gọi thầu được phân bổ cho các thành viên dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu. Khối lượng trái phiếu phân bổ cho các thành viên được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.

b) Đối với trái phiếu được đấu thầu dưới hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:

- Khối lượng trái phiếu mua lại từ mỗi thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất, khối lượng trái phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng trái phiếu dự thầu ở các mức lãi suất cao hơn và khối lượng trái phiếu mua lại từ các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất, phần dư còn lại được phân bổ cho các thành viên dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.

- Khối lượng trái phiếu mua lại từ mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tổng khối lượng dự thầu vượt quá giới hạn quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Thông tư này, khối lượng trái phiếu mua lại cho mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.

- Trường hợp tất cả các thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, trái phiếu sẽ không được mua lại từ các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất.

4. Tổng số tiền mua lại trái phiếu được xác định bằng khối lượng trái phiếu mua lại từ chủ sở hữu trái phiếu nhân với giá mua một (01) trái phiếu. Giá mua lại một (01) trái phiếu được xác định theo Điều 14 Thông tư này.

Trên đây là quy định về Xác định kết quả đấu thầu Chính phủ. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2017/TT-BTC.

Trân trọng!

Chính phủ
Hỏi đáp mới nhất về Chính phủ
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan thuộc Chính phủ do ai thành lập? Số lượng cấp phó của cơ quan thuộc Chính phủ tối đa là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2024 tại Quyết định số 260/QĐ-TTg quy định ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính phủ là gì? Vị trí chức năng của Chính phủ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án lựa chọn nhà thầu tư vấn thẩm tra trong trường hợp đặc biệt theo đề nghị của ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Phó Thủ tướng qua đời có tổ chức lễ Quốc tang không?
Hỏi đáp Pháp luật
06 Nhiệm vụ chính tại Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 50-KL/TW.
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung Chương trình giám sát các báo cáo của Chính phủ của Quốc hội năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2023, kế hoạch vay của Chính phủ tối đa 644.409 tỷ đồng, trả nợ công của Chính phủ khoảng 327.287 tỷ đồng?
Hỏi đáp pháp luật
Chính phủ giao báo cáo tại phiên họp như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chính phủ họp như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chính phủ
Thư Viện Pháp Luật
213 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chính phủ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chính phủ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào