Trường hợp miễn chấp hành hình phạt trong hình sự sau ngày 01/8/2016
Theo hướng dẫn tại điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐTP ngày 30-6-2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì khi xem xét, quyết định việc miễn chấp hành hình phạt cần chú ý một số nội dung sau:
“a) Chỉ miễn chấp hành hình phạt (hình phạt chính và hình phạt bổ sung) đối với các trường hợp quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 109/2015/QH13 và hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị quyết này; đối với các vấn đề khác, như: trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trả lại tài sản, xử lý vật chứng, án phí hình sự; án phí dân sự... thì người được miễn chấp hành hình phạt vẫn phải thi hành”,
Như vậy, nếu trường hợp chưa chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành cả hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Nếu đã chấp hành xong hình phạt chính nhưng chưa chấp hành hình phạt bổ sung thì Tòa án ra quyết định miễn chấp hành hình phạt bổ sung. Lưu ý là các nghĩa vụ khác như trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trả lại tài sản, xử lý vật chứng, án phí hình sự, án phí dân sự... thì người được miễn chấp hành hình phạt vẫn phải thi hành.
Trên đây là giải đáp của Tòa án nhân dân tối cao tại Khoản 2 Phần I. Hình sự, Văn bản 01/2017/GĐ-TANDTC giải đáp vấn đề nghiệp vụ do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu 1-213 mẫu giới thiệu đảng viên sinh hoạt nơi cư trú theo Quy định 213?
- Tết 2025 vào tháng mấy? Tết 2025 có lạnh không? Tết Âm lịch 2025 được nghỉ có hưởng lương không?
- Download Incoterms 2020 English PDF?
- Mẫu hợp đồng cho thuê mua nhà ở riêng lẻ trong kinh doanh bất động sản chuẩn pháp lý từ 01/8/2024?
- Chung cư mini là gì? Việc bàn giao khi mua bán, thuê, thuê mua chung cư mini như thế nào?