Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi thay đổi nơi thường trú

Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi thay đổi nơi thường trú. Cho em hỏi, chồng em quê ở Đaklak, trước hộ khẩu trên đó nên chồng em nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân, cán bộ Tư pháp đã cấp giấy chứng nhận độc thân nhưng trên giấy có ghi là để sử dụng cho đi xin việc, giờ chồng em chuyển hộ khẩu xuống Bình Dương muốn xin lại giấy chứng nhận độc thân để kết hôn nhưng cán bộ ở đây lại không cấp mà bảo phải về trên Daklak xin lại, chồng về daklak ngươi ta lại bảo chuyển hộ khẩu xuống đây nên không cấp nữa, em thấy thủ tục sao mà rườm ra giờ không biết phải làm sao nên em nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn giúp e để e hoàn tất được hồ sơ ạ. Chân thành cảm ơn!

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

"1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu."

Có thể thấy, quy định pháp luật về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chính là ủy ban nhân dân cấp xã nơi mà chồng bạn có hộ khẩu thường trú, chồng bạn đã chuyển hộ khẩu tới Bình Dương thì phải tới ủy ban nhân nhân tại Bình Dương để xin cấp. Về trình tự thủ tục bạn có thể thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

"1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó."

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi thay đổi nơi thường trú. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 123/2015/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Nơi cư trú của công dân
Hỏi đáp mới nhất về Nơi cư trú của công dân
Hỏi đáp pháp luật
Định nghĩa nơi ở hiện tại theo quy định của pháp luật?
Hỏi đáp pháp luật
Công dân Việt Nam ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi
Hỏi đáp pháp luật
Giải quyết thường trú cho người nước ngoài đang tạm trú ở Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký hộ khẩu thường trú cần những thủ tục gì?
Hỏi đáp pháp luật
Phiều lý lịch tư pháp được cấp ở nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hay tạm trú
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký thay đổi nơi thường trú khi chuyển chỗ ở hợp pháp
Hỏi đáp pháp luật
Có phải thay đổi mã số thuế khi chuyển hộ khẩu thường trú không?
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng hưởng trợ cấp lần đầu không phân biệt hộ khẩu thường trú
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện đăng ký hộ khẩu thường trú ở Hà Nội
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nơi cư trú của công dân
Thư Viện Pháp Luật
248 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nơi cư trú của công dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nơi cư trú của công dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào