Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức

Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện là cán bộ huyện. Hiện nay tỉnh tôi đang xem xét tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức . Tôi có thắc mắc mong được Ban biên tập tư vấn giúp đỡ. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Hoài Lưu (luu****@gmail.com)

Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Điều 19 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế như sau:

1. Triển khai tinh giản biên chế theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 14 Nghị định 108/2014/NĐ-CP.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các hội hoạt động trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện Nghị định này.

3. Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện, tinh giản biên chế theo định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần).

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, đề án tinh giản biên chế hoặc tờ trình, danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc, chịu trách nhiệm phê duyệt đề án tinh giản biên chế hoặc danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị.

5. Chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tổng hợp danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình theo định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần) gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.

6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí thực hiện tinh giản biên chế từ Bộ Tài chính, tổ chức thực hiện việc chi trả các chế độ chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế của địa phương mình. Kết thúc đợt chi trả phải tổng hợp quyết toán kinh phí với Bộ Tài chính.

7. Định kỳ vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Trên đây là quy định về Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP.

Trân trọng!

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Hỏi đáp mới nhất về Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Hỏi đáp pháp luật
Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
Hỏi đáp pháp luật
Sở Giao thông vận tải trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh những văn bản nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong lĩnh vực y tế
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong thực hiện tổ chức các cuộc họp
Hỏi đáp pháp luật
Chủ tịch UBND cấp tỉnh được xử phạt như thế nào trong lĩnh vực đất đai?
Hỏi đáp pháp luật
Chủ tịch UBND cấp tỉnh thì có quyền thành lập trạm khí tượng thủy văn hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong quản lý biên giới quốc gia
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực chăn nuôi của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn khen thưởng Bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn Bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Thư Viện Pháp Luật
200 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào