Chiếm giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ép người khác đưa tiền là phạm luật?

Mẹ tôi mất sớm, bố tôi một mình nuôi các con. Khi bố tôi bị ốm nặng, chúng tôi còn nhỏ, bố đã phải đem sổ đỏ mảnh đất đang ở gửi cho chú ruột tôi giữ hộ. Sau đó bố tôi qua đời. Nay, chúng tôi đã trưởng thành, muốn xin lại sổ đỏ mà chú giữ hộ. Chú yêu cầu phải đưa 10 triệu đồng mới trả lại sổ; chúng tôi không đồng ý vì đó là tài sản bố nhờ chú giữ hộ. Thế là chú quay ngoắt nói là không cầm sổ đỏ của bố tôi. Vậy xin hỏi, tôi có thể khởi kiện chú được không? Nguyễn Thị Phương (huyện Phúc Thọ)

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) hay còn gọi là "sổ đỏ" không phải là tài sản. Vì theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Dân sự 2005 thì “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. GCNQSDĐ không phải là tiền. Đó chỉ là sự xác nhận về quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức, bản thân nó cũng không phải là quyền sử dụng đất. GCNQSDĐ cũng không phải là giấy tờ có giá.

Như vậy, sổ đỏ chỉ là căn cứ để xác nhận quyền sử dụng đất. Do đó, hành vi giữ sổ đỏ của người khác không đủ yếu tố để cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự 1999. Trường hợp hành vi chiếm đoạt đó gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn đối với quyền sử dụng đất đó thì bạn yêu cầu chú bạn trả lại giấy tờ. Nếu chú bạn vẫn không trả thì bạn có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại GCN do bị mất (quy định tại Điều 77 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15-4-2014), quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013, cụ thể:

“1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất GCN, UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất GCN tại trụ sở UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất GCN tại trụ sở UBND cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất GCN nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại GCN.

3. Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy GCN bị mất, đồng thời ký cấp lại GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; …”.

Hành vi dùng sổ đỏ để ép người khác phải đưa tiền hoặc tài sản có thể bị coi là hành vi dùng thủ đoạn uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, và có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 135, Bộ luật Hình sự 1999.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ và chồng có chung tài sản là quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thể hiện các thông tin gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Màu của các chữ và số thể hiện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là màu gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung tại mục Ghi chú trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thể hiện các thông tin gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Được thể hiện ở vị trí nào trên Sổ đỏ?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi tự tách thửa đất đã đăng ký không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mua chung đất thì giấy chứng nhận ghi thế nào? Ai sẽ giữ giấy chứng nhận khi mua chung đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã QR trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được in ở vị trí nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đo đạc lại vị trí đất chênh lệch so với thực tế thì hủy giấy chứng nhận hay cấp đổi?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
239 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào