Lương cơ bản, khoản phụ cấp lương làm căn cứ tính đóng BHXH

Bạn đọc từ địa chỉ email sach0***@gmail.com hỏi: Xin phép anh, chị cho tôi hỏi: Tôi được biết từ năm 2016 đến 2017 thì căn cứ đóng BHXH là tiền lương, tiền công và phụ cấp lương ghi trên hợp đồng, còn từ năm 2018 trở đi căn cứ đóng BHXH là tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và phụ cấp bổ sung. Nhưng công ty tôi đang có thực tế là: Tiền lương ghi trong hợp đồng lại khác so với bảng thanh toán tiền lương hàng tháng, VD cụ thể: * Trong hợp đồng ghi: tiền lương cơ bản là 2.700.000đ - Phụ cấp xăng xe là 200.00đ  - Chuyên cần 300.000đ - Ăn ca 15.000đ - Các khoản khác theo quy định. * Bảng thanh toán tiền lương hàng tháng có các khoản sau: - Lương cơ bản 2.700.000đ - Làm thêm giờ 1.850.000đ - Phụ cấp tổ trưởng 700.000đ - Phụ cấp thâm niên 300.000đ - Xăng xe 200.000đ - Ăn ca 15.000đ - Chuyên cần 400.000đ (làm đủ 26 ngày công) - Hỗ trợ nhà ở 250.000đ - Khoản khác như tiền thưởng, khen thưởng con công nhân học giỏi, hỗ trợ ốm đau, gia đình khó khăn ...(tháng có, tháng không). Như vậy, công ty tôi phải trích nộp BHXH các khoản nào nói trên, chỉ căn cứ vào hợp đồng lao động hay cả 2 (hợp đồng và bảng lương) Câu hỏi 2 là: Hiện nay công ty tôi chưa thực hiện đăng ký thang bảng lương với Phòng LĐTBXH huyện, khi giao dịch với cơ quan BHXH, họ yêu cầu công ty chúng tôi phải thực hiện đăng ký thang bảng lương để có căn cứ trích nộp BHXH. Như vậy có đúng không? và nếu công ty chúng tôi chưa thực hiện đăng ký thang bảng lương thì công ty chúng tôi có được tham gia đóng BHXH không?

1. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; Khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH).

Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.

c) Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động 2012, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.

Đối chiếu quy định nêu trên, căn cứ các khoản lương, phụ cấp lương ông (bà) đã nêu tại câu hỏi thì hiện nay khoản lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương (tổ trưởng; thâm niên) làm căn cứ tính đóng BHXH theo quy định. Ông (bà) căn cứ quy định nêu trên đề nghị đơn vị nơi làm việc thỏa thuận ghi tiền lương, phụ cấp lương nêu trên vào hợp đồng lao động để đóng BHXH theo đúng quy định.

2. Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương, khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp để theo dõi, giám sát. Vì vậy, cơ quan BHXH đề nghị Công ty của ông (bà) khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương phải gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện là đúng quy định.

Bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xử lý khi ứng dụng VssID cập nhật thiếu thời gian đóng BHXH mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tạm dừng việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Biện pháp xử lý đối với hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãi suất trốn đóng BHXH bắt buộc từ năm 2025 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãi suất chậm đóng BHXH bắt buộc từ năm 2025 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2025, đã rút BHXH 1 lần có được hưởng lương hưu hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội cho những đối tượng nào từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất 2024 và các văn bản hướng dẫn hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, chồng có được chế độ bảo hiểm xã hội khi vợ sảy thai hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm xã hội
Thư Viện Pháp Luật
232 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào