Lãi suất của hợp đồng trả góp
Căn cứ vào Điều 476 Bộ luật dân sự 2005:
“ Ðiều 476. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”
Nếu các bên không có thoả thuận về lãi suất thì hợp đồng vay tiền sẽ không có lãi suất. Nếu các bên có thoả thuận về lãi suất thì không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
Do đó việc cho vay lãi suất cao hơn quy định đã vi phạm quy định tại Điều 476 của Bộ luật dân sự 2005. Ngoài ra, người cho vay có thể còn vi phạm tội cho vay nặng lãi theo quy định của Điều 163 Bộ luật hình sự:
Điều 163. Tội cho vay nặng lãi
1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Như vậy, nếu các bên thoả thuận về lãi suất hơn nhiều lần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước công bố thì khi tranh chấp xảy ra, mức lãi suất tối đa mà Toà án chấp nhận là không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng. Bạn chỉ thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình trong phạm vi pháp luật quy định. Nếu mức lãi suất cho vay đủ các yếu tố cấu thành tội cho vay nặng lãi theo Bộ luật Hình sự thì bạn có thể làm đơn tố giác tội phạm lên cơ quan công an để được giải quyết.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về lãi suất của hợp đồng trả góp. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2005 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.