Không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc có ly hôn được không?

Không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc có ly hôn được không? Rất mong nhận được trả lời từ Ban biên tập THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Chân thành cảm ơn.

Bạn không có giấy đăng ký kết hôn vẫn làm đơn ly hôn được. Muốn có giấy đăng ký kết hôn để làm hồ sơ ly hôn bạn cần liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao. Và trong hồ sơ cần ly hôn cần nêu rõ vì sao không có giấy đăng ký kết hôn gốc, trong quá trình Tòa án giải quyết sẽ yêu cầu chồng bạn nộp bản giấy đăng ký kết hôn gốc.

Ngoài ra, nếu chồng bạn giữ một số giấy tờ khác như:

+ Về hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp phường, xã nơi vợ chồng bạn thường trú nhờ nơi đây xác nhận rằng vợ, chồng bạn là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này bạn có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.

+ Về khai sinh: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký khai sinh cho con trước đây để xin cấp bản sao.

Khi liên hệ với các cơ quan chức năng để làm các giấy tờ nói trên, bạn có thể nói rõ về chuyện cố tình gây khó của chồng bạn cho các cơ quan chức năng, kể cả tòa án biết để các cơ quan này nhiệt tình giúp đỡ bạn. Khi nộp đơn cho tòa án, nếu vẫn thiếu giấy tờ nào đó theo yêu cầu của tòa án mà bạn không thể bổ sung được thì chị bạn cứ xin tòa nhận đơn, trong quá trình thụ lý và giải quyết tòa án sẽ yêu cầu chồng bạn bổ sung sau.

Nơi giải quyết: Tòa án Nhân dân cấp Huyện nơi

- Theo nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người chồng (điểm a khoản 1 Điều 39, Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015).

Hoặc 

- Giữa bạn và chồng bạn có thể thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú hoặc làm việc của bạn giải quyết (điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

Trong trường hợp này, do không có sự hợp tác từ chồng bạn nên bạn hãy gửi đơn, hồ sơ đến Tòa nơi chồng bạn cư trú, làm việc.

Trên đây là quy định về việc ly hôn khi không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 để nắm rõ quy định này.

Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong trường hợp nào? Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Khuyến khích nam nữ kết hôn trước 30 tuổi và sinh đủ 02 con trước 35 tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải có đám cưới thì mới được công nhận là vợ chồng theo quy định của pháp luật đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký kết hôn trước khi cưới bao lâu? Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới nhất 2024 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú được không? Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú cập nhật mới nhất 2024 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được nhờ người khác đăng ký kết hôn giùm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn mới nhất 2024? Thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách ghi Mẫu tờ khai ghi chú kết hôn theo Thông tư 04 mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Nam, nữ kết hôn có được tổ chức lễ trao giấy chứng nhận không? Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Các chế tài xử lý vi phạm pháp luật kết hôn cận huyết hiện nay như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kết hôn
Thư Viện Pháp Luật
147 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào