Phá dỡ công trình đang thi công khi giấy phép xây dựng hết hạn

Nhà em có mua miếng đất nhưng giấy phép xây dựng đã hết hạn nhưng không biết nên nhà em có bị ngừng thi công một thời gian. Do nhiều người vô xả rác với vệ sinh bừa bãi nên nhà em có xây tường rào xung quanh. Đội quản lý đô thị có xuống nhà em kiểm tra, nhà em có đưa cho họ ít tiền uống cafe. Một thời gian sau đó, Đội quản lý đô thị có nhận thêm tiền uống cafe nên nhà em cũng tiếp tục xây nhà luôn. Ngày 07/12/2015, Đội quản lý đô thị có ghé qua đòi thêm mấy triệu nữa nhưng nhà em không đưa nên xảy ra cãi cọ. Lúc nhà em không ai có mặt tại nhà đang xây dở thì Đội quản lý đô thị cùng công an có xuống phá nhà và tháo đi 4 cái cửa. Em đã viết đơn lên phường để khiếu nại thì phường có giải quyết nhưng em thấy không ổn thỏa. Thứ nhất, phường giải quyết về phần đô thị nhận tiền của nhà em là không có bằng chứng thì lúc đưa tiền đâu có ai chụp hình hay ghi âm lại đâu. Thứ hai, phường giải quyết vấn đề phá nhà em trong lúc không có ai là phường đưa ra hôm đó có trưởng khu phố có mặt ở đó. Điều này em không biết là hôm đó trưởng khu phố có mặt ở đó hay không hay là do phường bày ra. Nếu mà có trưởng khu phố có mặt ở đó thật thì đô thị với công an phường có được quyền phá nhà em không? Mong luật sư giải đáp sớm?

Đối với quyết định cưỡng chế phá dỡ của cơ quan chức năng, chúng tôi có một số tư vấn như sau. Theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng 2014 thì khi tiến hành xây dựng công trình chủ đầu tư phải tiến hành xin cấp Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp. Khi gia đình bạn tiến hành xây dựng nhà thì gia đình bạn phải tiến hành xin cấp giấy phép xây dựng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi Giấy phép xây dựng hết thời hạn thì gia đình bạn phải tiến hành xin Gia hạn Giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 99 Luật Xây dựng 2014.

Việc khi Giấy phép xây dựng đã hết hạn mà gia đình bạn vẫn tiến hành xây dựng công trình tiếp thì đã vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng. Gia đình bạn sẽ bị tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng. Cụ thể theo quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP thì đối với trường hợp xây dựng không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

“a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.”

Trên đây là một số tư vấn về việc phá dỡ công trình đang thi công khi giấy phép xây dựng hết hạn. Bạn có thể tham khảo thêm các quy định khác liên quan tại Luật xây dựng 2014.

Giấy phép xây dựng
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép xây dựng
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công trình được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu Giấy phép xây dựng sử dụng cấp cho dự án mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Download Mẫu giấy phép xây dựng sử dụng cho công trình không theo tuyến 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải mẫu giấy phép xây dựng sử dụng cho công trình theo tuyến mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Xây nhà không có giấy phép xây dựng khi thu hồi đất có được bồi thường về nhà không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xây dựng nhà cấp 4 ở khu vực miền núi có được miễn xin giấy phép xây dựng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xin giấy phép xây nhà cấp 4 mất bao nhiêu tiền? Xây nhà cấp 4 trong trường hợp nào không phải xin giấy phép xây dựng?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục Xin Giấy phép xây dựng nhà cấp 4 nông thôn như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng chung cư mini như thế nào? Điều kiện để khởi công xây dựng chung cư mini là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép xây dựng
Thư Viện Pháp Luật
329 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào