Lệ phí chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

Ở xã tôi, đất ở hiện nay chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vợ chồng tôi có mua mảnh đất của người con dâu đã khai hoang được (cũng vì lí do trên nên chưa có giấy chứng nhận QSDĐ). Khi chúng tôi làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất lên UBND xã làm chứng thực, UBND xã thu lệ phí chứng thực là 10% giá của hợp đồng nếu hợp đồng có giá trên 10 triệu và thu 1 triệu đồng với hợp đồng có giá dưới 10 triệu. Vậy tôi muốn hỏi lệ phí chứng thực mà UBND xã đưa ra như vậy có đúng không?

Theo quy định tại Phụ lục 2 về biểu mức thu lệ phí chứng thực áp dụng tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đồng thời được áp dụng cho Uỷ ban nhân dân cấp xã) ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 93/2001/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí công chứng, chứng thực thì lệ phí chứng thực đối với hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất (tính trên giá trị tài sản) được quy định như sau:

- Giá trị tài sản dưới 20.000.000 đồng: thu 10.000 đồng/trường hợp;

- Giá trị tài sản từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000đồng: 20.000 đồng/trường hợp;

- Từ 50.000.000 đến dưới 100.000.000 đồng: 50.000 đồng/trường hợp;

- Giá trị tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000đồng: 100.000 đồng/trường hợp;

- Giá trị tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000đồng: 200.000đ/trường hợp;

- Giá trị tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000đồng: 500.000đ/trường hợp;

- Giá trị tài sản từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000: 1.000.000đồng/trường hợp;

- Giá trị tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000: 1.500.000 đồng/trường hợp;

- Giá trị tài sản từ 5.000.000.000 đồng trở lên: 2.000.000 đồng/trường hợp.

Như vậy, việc Uỷ ban nhân dân cấp xã thu lệ phí chứng thực 10% giá của hợp đồng nếu hợp đồng có giá trên 10 triệu và thu 1 triệu đồng với hợp đồng có giá dưới 10 triệu là không đúng quy định pháp luật nói trên về lệ phí chứng thực hợp đồng.

Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng không theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp từ 01/8/2024 theo Nghị định 101?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thì có được cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại đất nào không được phép thế chấp quyền sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật Đất đai năm 2024 thì nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư chăn nuôi tập trung?
Hỏi đáp Pháp luật
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất thì có được đứng tên tất cả trên giấy chứng nhận không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tôn giáo có được nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu ha?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu theo Luật Đất đai mới?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
288 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào