Anh em đòi chia đất khi một người đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nhà em có 1 miếng đất nằm trên địa bàn tỉnh Bình Dương do ba đứng tên. Miếng đất từ thời bà cố nhưng bà út là con của bà cố đã bán đất này cho người khác, nhưng lúc giải phóng miền Nam thi chủ đất đã bỏ đất và sang Mỹ. Nay bà út đã mất, ba em thấy đất bỏ không nên về làm giấy tờ sổ đỏ. Gia đình em ở trên đất từ xưa đến nay. Nay các em của ba về đòi bà em chia tài sản là mảnh đất này. Ba em có phải chia tài sản cho cô chú em không?

Theo thông tin bạn cung cấp thì bố bạn đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố bạn (theo Khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất). Hiện nay, bố bạn có những quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến quyền sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận: Trước hết là các quyền chung của người sử dụng đất quy định tại Điều 105 Luật Đất đai, gồm:

- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

- Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;

- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;

- Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;

- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Bên cạnh đó, bố bạn được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật Đất đai khi có các điều kiện quy định tại Điều 106 Luật Đất đai.

Việc thực hiện các quyền nêu trên được nhà nước bảo hộ và bố bạn có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình. Các cô chú của bạn và cả bà nội bạn không phải là những người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến mảnh đất mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã công nhận quyền sử dụng hợp pháp cho bố bạn nên các cô chú không có quyền yêu cầu bà nội chia mảnh đất đó. Bố bạn cũng không có nghĩa vụ chia quyền sử dụng đất cho các cô chú, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Nếu các cô chú cố tình gây khó khăn cho việc thực hiện các quyền chủ sử dụng đất của bố bạn thì bố bạn có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện các hành vi đó theo quy định của pháp luật để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ và chồng có chung tài sản là quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thể hiện các thông tin gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Màu của các chữ và số thể hiện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là màu gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung tại mục Ghi chú trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thể hiện các thông tin gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Được thể hiện ở vị trí nào trên Sổ đỏ?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi tự tách thửa đất đã đăng ký không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mua chung đất thì giấy chứng nhận ghi thế nào? Ai sẽ giữ giấy chứng nhận khi mua chung đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã QR trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được in ở vị trí nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đo đạc lại vị trí đất chênh lệch so với thực tế thì hủy giấy chứng nhận hay cấp đổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm giấy tờ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
199 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào