Quyền nhân thân là gì?
Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự 2005
Quyền nhân thân là Quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân mà không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.Quyền nhân thân gồm có:
a) Quyền có họ, tên và thay đổi họ tên theo quy định của pháp luật; thực hiện những quyền và nghĩa vụ theo họ, tên của mình mà không ai được xâm phạm quyền này.
b) Quyền được xác định quốc tịch, dân tộc và được thay đổi quốc tịch, dân tộc theo quy định của pháp luật, thực hiện những quyền và nghĩa vụ theo quốc tịch, dân tộc của mình mà không ai được xâm phạm quyền này.
c) Quyền đối với hình ảnh của mình. Không ai được sử dụng hình ảnh của một người mà không được người đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (vd. báo chí có thể đăng ảnh của một người phạm tội).
d) Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể, danh dự, nhân phẩm, quyền được bảo đảm an toàn về chỗ ở mà không ai được xâm phạm các quyền đó.
đ) Quyền được bảo đảm bí mật đời tư (vd. nội dung thư tín của một người được giữ bí mật, không ai được bóc trộm để xem, trừ trường hợp các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử được pháp luật cho phép xem những thư tín đó để điều tra các tội phạm; di chúc của một người cũng được coi là bí mật đời tư nếu người đó không cho phép công bố trước khi người đó chết).
e) Quyền tự do kết hôn và tự do ly hôn
g) Quyền bình đẳng giữa vợ chồng
h) Quyền nhận hoặc không nhận cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật; quyền làm con nuôi hoặc nhận con nuôi.
i) Quyền tự do tín ngưỡng
k) Quyền tự do đi lại, cư trú.
l) Quyền lao động.
m) Quyền tự do kinh doanh
n) Quyền tự do sáng tạo
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.