So sánh tội trộm cắp tài sản và tội giết người

Tội trộm cáp tài sản bị phạt 12 năm tù theo khoản 4 điều 138 BLHS và Tội giết người và bị tuyên 15 năm tù theo khoản 2 Điều 93 BLHS thì tội nào nặng hơn?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Bộ luật Hình sự thì căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Khoản 3 Điều 8 quy định: “Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình”.

Khoản 2 Điều 93 của Bộ luật Hình sự quy định: “Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm”.

Khoản 4 Điều 138 của Bộ luật Hình sự quy định:

“Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng”.

Căn cứ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8, quy định tại khoản 2 Điều 93 và khoản 4 Điều 138 của Bộ luật Hình sự thì có thể xác định loại tội như sau:

- Tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 93 là tội phạm rất nghiêm trọng vì mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội này là đến mười lăm năm tù.

- Tội phạm quy định tại khoản 4 Điều 138 là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng vì theo quy định tại khoản này, mức cao nhất của khung hình phạt là đến hai mươi năm tù hoặc tù chung thân.

Do vậy, mặc dù mức án do Tòa án tuyên trên thực tế đối với người trộm cắp tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 138 là 12 năm tù, còn mức án do Tòa án tuyên trên thực tế đối với người phạm tội giết người theo quy định tại khoản 2 Điều 93 là 15 năm tù, nhưng xét về tình chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi và căn cứ vào mức cao nhất của khung hình phạt thì tội trộm cắp tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 138 là tội nặng hơn so với tội giết người theo quy định tại khoản 2 Điều 93.

Tội trộm cắp tài sản
Hỏi đáp mới nhất về Tội trộm cắp tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Trộm cắp tài sản từ 2 triệu đồng trở lên mới bị xử lý hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Trộm chó có bị đi tù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe bị trộm và mang đi cầm tại tiệm cầm đồ, có lấy lại được xe hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt đối với tội trộm cắp tài sản năm 2023 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Con trộm cắp tài sản trong tài khoản ngân hàng của cha mẹ có bị đi tù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dàn cảnh để trộm cắp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù? Những người nào được xem là đồng phạm với người phạm tội trộm cắp tài sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Trộm xe đạp có bị phạt tù hay không? Trộm xe đạp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Theo Bộ luật hình sự thì tội trộm cắp tài sản được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội trộm cắp tài sản?
Hỏi đáp pháp luật
Tội trộm cắp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội trộm cắp tài sản
Thư Viện Pháp Luật
315 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội trộm cắp tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội trộm cắp tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào